Trắc nghiệm bảng tuần hoàn hóa học nâng cao

Phạm Linh

Qua bài này bạn sẽ ôn tập được phần kiến thức mức độ nhận biết của chương bảng tuần hoàn môn hóa. Đây là phần kiến thức cơ bản và là trọng tâm của chương

menu icon

Mục lục bài viết

  • 1. Câu hỏi
  • Câu 1:
    • Câu 1:
    • Đáp án và lời giải
  • Câu 2:
    • Câu 2:
    • Đáp án và lời giải
  • Câu 3:
    • Câu 3:
    • Đáp án và lời giải
  • Câu 4:
    • Câu 4:
    • Đáp án và lời giải
  • Câu 5:
    • Câu 5:
    • Đáp án và lời giải
  • Câu 6:
    • Câu 6:
    • Đáp án và lời giải
  • Câu 7:
    • Câu 7:
    • Đáp án và lời giải
  • Câu 8:
    • Câu 8:
    • Đáp án và lời giải
  • Câu 9:
    • Câu 9:
    • Đáp án và lời giải
  • Câu 10:
    • Câu 10:
    • Đáp án:
  • Câu 11:
    • Câu 11:
    • Đáp án và lời giải
  • Câu 12:
    • Câu 12:
    • Đáp án và lời giải
  • Câu 13:
    • Câu 13:
    • Đáp án và lời giải
  • Câu 14:
    • Câu 14:
    • Đáp án và lời giải
  • Câu 15:
    • Câu 15:
    • Đáp án và lời giải
  • 2. Lời kết
  • 3. Học hóa không khó

Các bài tập trắc nghiệm nâng cao sẽ giúp các bạn học sinh lớp 11 lấy mức điểm 9,10 của chương bảng tuần hoàn môn hóa học. Cố gắng để có số điểm tuyệt đối nhé.

Bộ đề ôn cấp tốc 30 ngày cùng Examon
Bộ đề ôn cấp tốc 30 ngày cùng Examon
banner

1. Câu hỏi

Dưới đây là câu hỏi trắc nghiệm chương bảng tuần hoàn hóa học nâng cao kèm đáp án và giải thích.

Câu 1:

Câu 1:

Câu 1: Nguyên tố R có hóa trị cao nhất trong oxit gấp 3 lần hóa trị trong hợp chất với hiđro. Hãy cho biết hóa trị của \(\mathrm{R}\) trong hợp chất với hidro.

A. 5

B. 6

C. 3

D. 2

Đáp án và lời giải

Đáp án: D

Giải thích:

Gọi hóa trị cao nhất của \(\mathrm{R}\) trong oxit là \(\mathrm{m}\), hóa trị trong hợp chất với hiđro là \(\mathrm{n}\)

Ta có: \(\mathrm{m}+\mathrm{n}=8\).

Theo bài: \(m=3 n\)

Từ đây tìm được \(m=6 ; n=2\).

\(\Rightarrow\) Hóa trị của \(R\) với \(\mathrm{H}\) là \(2, \mathrm{CT}: \mathrm{RH}_{2}\)

Câu 2:

Câu 2:

Bài 3: Nguyên tử R tạo được Cation R+. Cấu hình e của R+ ở trạng thái cơ bản là \(3 p^{6}\). Tổng số hạt mang điện trong R là.A. 18B. 22C. 38D. 19

Đáp án và lời giải

Đáp án: C

Giải thích:

Cấu hình của \(R+\) là \(3 p^{6}\)\(\Rightarrow R\) sẽ là \(3 p^{6} 4 s^{1}\)\(\Rightarrow R\) có cấu hình đầy đủ là \(1 s^{2} 2 s^{2} 2 p^{6} 3 s^{2} 3 p^{6} 4 s^{1}\)

\(\Rightarrow\) Tổng hạt mang điện trong \(R\) là \((\mathrm{p}+\mathrm{e})=38\)

Câu 3:

Câu 3:

Câu 3: Cho biết cấu hình electron lớp ngoài cùng của nguyên tử nguyên tố (thuộc chu kỳ 3) \(\mathrm{M}\) là \(n s^{2} n p^{1}\). Xác định M

A. B

B. \(\mathrm{Al}\)

C. \(\mathrm{Mg}\)

D. \(\mathrm{Na}\)

 

Đáp án và lời giải

Chọn đáp án: \(\mathrm{B}\)

Giải thích:

M thuộc chu kì 3 nên có \(n=3\).

Cấu hình electron \(\mathrm{M}: 1 s^{2} 2 s^{2} 2 p^{6} 3 s^{2} 3 p^{1}\) (ô số 13 , nhóm IIIA), M là kim loại Al.

Câu 4:

Câu 4:

Câu 4: Nguyên tử của nguyên tố \(X\) có cấu hình electron lớp ngoài cùng là \(n s^{2} n p^{4}\). Trong hợp chất khí của nguyên tố \(X\) với hidro, \(X\) chiếm \(94,12 \%\) khối lượng. Phần trăm khối lượng của nguyên tố \(X\) trong oxit cao nhất là

A. \(50 \%\)

B. \(27,27 \%\)

C. \(60 \%\)

D. \(40 \%\)

Đáp án và lời giải

Đáp án: D

Giải thích:

\(X\) có cấu hình electron lớp ngoài cùng là \(\mathrm{ns}^{2} \mathrm{np}^{4} \rightarrow\) hợp chất khí của \(\mathrm{X}\) với \(\mathrm{H}\) là \(\mathrm{XH}_{2}\)

Trong \(\mathrm{XH}_{2}, \mathrm{X}\) chiếm \(94,12 \%\) về khối lượng nên ta có

\[\frac{X}{X+2} \quad 100 \%=94,12 \% \rightarrow X=32 \rightarrow X \text { là Lưu huỳnh }\]

Oxit cao nhất của \(\mathrm{S}\) là \(\mathrm{SO}_{3} \rightarrow \% \mathrm{~S}=(32 / 80) 100 \%=40 \%\)

Câu 5:

Câu 5:

Câu 5: Oxit cao nhất của nguyên tố \(\mathrm{R}\) có dạng \(\mathrm{R}_{2} \mathrm{O}_{7}\). Sản phầm khí của \(\mathrm{R}\) với hidro chứa \(2,74 \%\) hidro về khối lượng. Xác định hợp chất của \(\mathrm{R}\) với \(\mathrm{H}\).

A. \(\mathrm{HCl}\)

B. \(\mathrm{HBr}\)

C. \(\mathrm{H}_{2} \mathrm{~S}\)

D. \(\mathrm{CH}_{4}\)

Đáp án và lời giải

Đáp án: \(\mathrm{A}\)

Giải thích:

Oxit cao nhất của nguyên tố \(\mathrm{R}\) có công thức \(\mathrm{R}_{2} \mathrm{O}_{7}\).\(\rightarrow\) Công thức hợp chất khí với hidro có dạng RH theo đề:

\[\begin{array}{l}\% H=1 /(R+1) \cdot 100 \%=2,74 \% \\\Rightarrow R=35,5 \text { (clo) }\end{array}\]

\(\rightarrow\) Công thức phân tử của oxit là \(\mathrm{Cl}_{2} \mathrm{O}_{7}\)

Công thức hợp chất khí với hidro là \(\mathrm{HCl}\).

Câu 6:

Câu 6:

Câu 6: Nguyên tử của nguyên tố \(\mathrm{M}\) tạo được anion \(\mathrm{M}^{2-}\) có cấu hình electron ở phân lớp ngoài cùng là \(3 \mathrm{p}^{6}\). Vị trí của nguyên tố \(\mathrm{M}\) trong bảng tuần hoàn và công thức hợp chất có hóa trị cao nhất với oxi là:

A. ô số 8 chu kì 2 nhóm \(\mathrm{VIA}, \mathrm{SO}_{2}\)

B. ô số 15 chu kì 3 nhóm \(\mathrm{VIAA}^{2} \mathrm{SO}_{3}\)

C. ô số 16 chu kì 3 nhóm \(\mathrm{VIA}, \mathrm{SO}_{3}\)

D. ô số 16 chu kì 3 nhóm IVA, \(\mathrm{SO}_{2}\)

Đáp án và lời giải

Đáp án: \(\mathrm{C}\)

Giải thích: Vì \(M+2 e \rightarrow M^{2-}\) do đó cấu hình electron của \(M\) là \(1 s^{2} 2 s^{2} 2 p^{4} 3 s^{2} 3 p^{4}\) và ở ô số 16 chu kì 3 nhóm VIA. 

Công thức hợp chất có hóa trị cao nhất với oxi là \(\mathrm{SO}_{3}\)

Câu 7:

Câu 7:

Câu 7: Hai nguyên tố \(X, Y\) đứng kế tiếp nhau trong một chu kì thuộc bảng tuần hoàn, có tổng điện tích dương là 25 . Vị trí của \(X\) và \(Y\) trong bảng tuần hoàn là vị trí nào sau đây

A. \(X\) chu kì 3 , nhóm IIA, Y chu kì 2 , nhóm IIIA

B. \(X\) chu kì 3, nhóm IIA, Y chu kì 3 , nhóm IIIA

C. X chu kì 2, nhóm IIIA, Y chu kì 3 nhóm IIIA

D. tất cả đều sai

Đáp án và lời giải

Đáp án: \(\mathrm{B}\)

Giải thích:

Theo đầu bài hai nguyên tố kế tiếp nhau nên cách nhau một điện tích dương. Giả sử \(Z_{X}, Z_{Y}\) là số proton của X và \(Y\)

\[Z_{X}=(25-1) / 2=12, Z_{Y}=13\]

Cấu hình electron của \(X 1 s^{2} 2 s^{2} 2 p^{6} 3 s^{2}, X\) ở chu kì 3 nhóm IIA

Cấu hình electron của Y \( 1 s^{2} 2 s^{2} 2 p^{6} 3 s^{2} 3 p^{1}\), Y ở chu kì 3 nhóm IIIA

Câu 8:

Câu 8:

Câu 8: Một hợp chất ion có công thức \(X Y\). Hai nguyên tố \(X, Y\) thuộc 2 chu kì kế cận nhau trong bảng tuần hoàn. \(X\) thuộc nhóm IA hoặc IIA, còn \(Y\) thuộc VIA hoặc VIIA. Biết tổng số electron trong XY bằng 20 . XY là hợp chất nào sau đây

A. \(\mathrm{NaCl}\)

B. \(\mathrm{NaF}\)

C. MgO

D. \(B\) và \(C\) đúng

Đáp án và lời giải

Đáp án: D

Giải thích:

\(X\) thuộc nhóm IA,IIA nên có điện hóa trị \(+1,+2\)\(Y\) thuộc cùng nhóm VIA,VIIA nên \(Y\) có điện hóa trị -2 và -1

Ngoài ra \(Z_{X}+Z_{Y}=20\). Vì \(X, Y\) thuộc hai chu kì kế cận nên nghiệm thích hợp là\(Z_{X}=11\) thì \(Z_{Y}=9 ; X\) là \(\mathrm{Na}, \mathrm{Y}\) là \(\mathrm{F}\) và \(\mathrm{XY}\) là \(\mathrm{NaF}\)\(Z_{X}=12\) thì \(Z_{Y}=8 ; X\) là \(\mathrm{Mg}, \mathrm{Y}\) là \(\mathrm{O}\) và \(\mathrm{XY}\) là \(\mathrm{MgO}\)

Câu 9:

Câu 9:

Câu 9: Nguyên tố R ở chu kì 3, nhóm VA trong bảng tuần hoàn. Không sử dụng bảng tuần hoàn, hãy cho biết: Trong oxit cao nhất của \(R\) thì \(R\) chiếm \(43,66 \%\) khối lượng. Tính số lượng mỗi loại hạt của nguyên tử \(R\)A. nơtron 16; electron 15; proton 14

B. nơtron 15; electron 15; proton 15

C. nơtron 16; electron 14; proton 14

D. nơtron 16; electron 15; proton 15

Đáp án và lời giải

Đáp án: D

Giải thích:

\(\mathrm{R}\) thuộc nhóm \(\mathrm{V}\) nên hóa trị cao nhất của \(\mathrm{R}\) trong oxit là \(\mathrm{V}\). Công thức oxit là \(\mathrm{R}_{2} \mathrm{O}_{5}\).

Theo bài: \(\% R=43,66 \%\) nên \(\frac{2 R}{5.16}=\frac{43,66}{56,34} \rightarrow R=31\) (photpho).

Tổng số hạt electron = tổng số hạt proton = 15 (dựa vào cấu hình electron).

Tổng số hạt nợtron \(=31-15=16\)

Câu 10:

Câu 10:

Câu 10: Một hợp chất có công thức \(X Y_{2}\) trong đó \(X\) chiếm \(50 \%\) về khối lượng. Trong hạt nhân của \(X\) và \(Y\) đều có số proton bằng số nơtron. Tổng số proton trong phân tử \(X Y_{2}\) là 32.Cấu hình electron của \(X\) và \(Y\)

A. X: \(1 s^{2} 2 s^{2} 2 p^{6} 3 s^{2} 3 p^{4}\) và \(Y: 1 s^{2} 2 s^{2} 2 p^{4}\)

B. \(X: 1 s^{2} 2 s^{2} 2 p^{6} 3 s^{2} 3 p^{3}\) và \(Y: 1 s^{2} 2 s^{2} 2 p^{4}\)

C. X: \(1 s^{2} 2 s^{2} 2 p^{6} 3 s^{2} 3 p^{6}\) và \(Y: 1 s^{2} 2 s^{2} 2 p^{4}\)

D. X: \(1 s^{2} 2 s^{2} 2 p^{6} 3 s^{2} 3 p^{4}\) và Y: \(1 s^{2} 2 s^{2} 2 p^{6}\)

Đáp án:

Đáp án: A

Giải thích:

Gọi số hạt prroton, nơtron, electron của nguyên tử \(\mathrm{X}\) là \(\mathrm{P}, \mathrm{N}, \mathrm{E}\) và của \(\mathrm{Y}\) là \(\mathrm{P}^{\prime}, \mathrm{N}^{\prime}, \mathrm{E}^{\prime}\).Theo bài: \(\mathrm{P}=\mathrm{N}=\mathrm{E}\) và \(\mathrm{P}^{\prime}=\mathrm{N}^{\prime}=\mathrm{E}^{\prime}\).

Trong hợp chất \(X Y_{2}, X\) chiếm \(50 \%\) về khối lượng nên:

\[\frac{\mathrm{M}_{\mathrm{X}}}{2 \mathrm{M}_{\mathrm{Y}}}=\frac{50}{50} \leftrightarrow \frac{\mathrm{P}+\mathrm{N}}{2\left(\mathrm{P}^{\prime}+\mathrm{N}^{\prime}\right)}=1 \leftrightarrow \mathrm{P}=2 \mathrm{P}^{\prime} .\]

Tổng số proton trong phân tử XY2 là 32 nên \(\mathrm{P}+2 \mathrm{P}^{\prime}=32\).Từ đây tìm được: \(\mathrm{P}=16(\mathrm{~S})\) và \(\mathrm{P}^{\prime}=8(\mathrm{O})\).

Hợp chất cần tìm là \(\mathrm{SO}_{2}\).Cấu hình electron của \(S\) : \(1 s^{2} 2 s^{2} 2 p^{6} 3 s^{2} 3 p^{4}\) và của \(\mathrm{O}: 1 s^{2} 2 s^{2} 2 p^{4}\)

Câu 11:

Câu 11:

Câu 11: Nguyên tố R ở chu kì 3 , nhóm VA trong bảng tuần hoàn. Không sử dụng bảng tuần hoàn, hãy cho biết: Trong oxit cao nhất của \(R\) thì \(R\) chiếm \(43,66 \%\) khối lượng. Tính số lượng mỗi loại hạt của nguyên tử \(R\)

A. nơtron 16; electron 15; proton 14

B. nơtron 15; electron 15; proton 15

C. nơtron 16; electron 14; proton 14

D. nơtron 16; electron 15; proton 15

Đáp án và lời giải

Đáp án: D

Giải thích:

\(R\) thuộc nhóm \(V\) nên hóa trị cao nhất của \(\mathrm{R}\) trong oxit là \(\mathrm{V}\). Công thức oxit là \(\mathrm{R}_{2} \mathrm{O}_{5}\).

Theo bài: \(\% R=43,66 \%\) nên \(\frac{2 R}{5.16}=\frac{43,66}{56,34} \rightarrow R=31\) (photpho).

Tổng số hạt electron = tổng số hạt proton = 15 (dựa vào cấu hình electron).

Tổng số hạt nơtron \(=31\)-15 = 16

Câu 12:

Câu 12:

Câu 12: Trong bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học, nguyên tố \(X\) ở nhóm IIA, nguyên tố Y ở nhóm VA. Công thức của hợp chất tạo thành từ 2 nguyên tố trên có dạng là

A. \(X_{2} Y_{3}\)

B. \(\mathrm{X}_{2} \mathrm{Y}_{5}\)

C. \(\mathrm{X}_{3} \mathrm{Y}_{2}\)

D. \(X_{5} Y_{2}\)

Đáp án và lời giải

Đáp án: C

Giải thích:

Do \(\mathrm{X}\) dễ nhường 2 electron để đạt cấu hình bền vững \(\rightarrow \mathrm{X}\) có số oxi hóa +2

Y dễ nhận 3 electron để đạt cấu hình bền vững \(\rightarrow\) Y có số oxi hóa -3\(\rightarrow\) Công thức phù hợp là \(\mathrm{X}_{3} \mathrm{Y}_{2}\)

Câu 13:

Câu 13:

Câu 13: Tính kim loại giảm dần trong dãy :

A. Al, B, Mg, C

B. Mg, Al, B, C

C. B, Mg, Al, C

D. \(\mathrm{Mg}, \mathrm{B}, \mathrm{Al}, \mathrm{C}\)

Đáp án và lời giải

Đáp án: \(\mathrm{B}\)

Giải thích:

Trong cùng 1 nhóm tính kim loại tăng dần theo chiều tăng của điện tích hạt nhân do đó tính kim loại \(\mathrm{B}\lt \mathrm{Al}\)

Trong cùng \(1\) chu kỳ tính kim loại giảm dần theo chiều tăng của điện tích hạt nhân do đó tính kim loại \(B\gt C\)\(\mathrm{Mg}>\mathrm{Al}\)

\(\Rightarrow\) Tính kim loại giảm dần trong dãy : Mg, Al, B, C

Câu 14:

Câu 14:

Câu 14: Tính bazơ tăng dần trong dãy

A. \(\mathrm{Al}(\mathrm{OH})_{3} ; \mathrm{Ba}(\mathrm{OH})_{2} ; \mathrm{Mg}(\mathrm{OH})_{2}\)

B. \(\mathrm{Ba}(\mathrm{OH})_{2} ; \mathrm{Mg}(\mathrm{OH})_{2} ; \mathrm{Al}(\mathrm{OH})_{3}\)

C. \(\mathrm{Mg}(\mathrm{OH})_{2} ; \mathrm{Ba}(\mathrm{OH})_{2} ; \mathrm{Al}(\mathrm{OH})_{3}\)

D. \(\mathrm{Al}(\mathrm{OH})_{3} ; \mathrm{Mg}(\mathrm{OH})_{2} ; \mathrm{Ba}(\mathrm{OH})_{2}\)

Đáp án và lời giải

Đáp án: \(D\)

Giải thích:

Tính bazo được xét theo tính kim loại

Trong cùng 1 nhóm tính kim loại tăng dần theo chiều tăng của điện tích hạt nhân do đó tính bazo tương ứng của \(\mathrm{Mg}\lt \mathrm{Ba}\)

Trong cùng \(1 \mathrm{CK}\) tính kim loại giảm dần theo chiều tăng của điện tích hạt nhân do đó tính bazo tương ứng của \(\mathrm{Al}\lt \mathrm{Mg}\)

Câu 15:

Câu 15:

Câu 15: \(X\) và \(Y\) là hai nguyên tố thuộc hai nhóm \(A\) kế tiếp nhau trong bảng tuần hoàn, ở trạng thái đơn chất \(X\) và \(Y\) phản ứng được với nhau. Tổng số proton trong hạt nhân nguyên tử của \(X\) và \(Y\) 23. Biết rằng \(X\) đứng sau Y trong bảng tuần hoàn. \(\mathrm{X}\) là

A. \(\mathrm{O}\)

B. \(\mathrm{Mg}\)

C. S

D. \(\mathrm{P}\)

Đáp án và lời giải

Đáp án: D

Giải thích:

Vì \(\mathrm{p}_{\mathrm{X}}+\mathrm{p}_{\mathrm{Y}}=23\) nên \(\mathrm{X}\) và \(\mathrm{Y}\) là những nguyên tố thuộc chu kì nhỏ\(X\) và \(Y\) là 2 nguyên tố thuộc 2 nhóm kế tiếp\(\rightarrow\) số proton của \(X\) và \(Y\) hớn kém nhau 1 hoặc 7 hoặc 9Ta xét từng trường hợp

Nếu px-py \(=1 \rightarrow \mathrm{p}_{\mathrm{X}}=12(\mathrm{Mg}), \mathrm{p}_{\mathrm{Y}}=11(\mathrm{Na})\)ở trạng thái đơn chất hai nguyên tố này không phản ứng với nhau (loại)

Nếu \(p_{X}-p_{Y}=7 \rightarrow p_{X}=15(P), p_{Y}=8(O)\)ở trạng thái đơn chất hai nguyên tố phản ứng được với nhau (nhận)Nếu \(p_{X}-p_{Y}=9 \rightarrow p_{X}=16(S), p_{Y}=7(N)\)ở trạng thái đơn chất hai nguyên tố này không phản ứng với nhau (loại)

Vậy X là P

2. Lời kết

Luyện tập đa dạng mức độ bài làm giúp bạn nâng cao kiến thức của mình hơn. Nên đừng dừng lại ở những kiến thức cơ bản mà hãy chăm chỉ luyện tập nhé.

3. Học hóa không khó

Muốn chinh phục môn hóa thì phải đi từ từng bước từ cơ bản với nâng cao. Khi đã có căn bản rồi thì những kiến thức nâng cao sẽ trở nên dễ dàng hơn. Từ đó giúp việc học hóa sẽ bớt khó khăn hơn.

Đã bao giờ bạn tự hỏi tại sao việc luyện đề lại quan trọng đến vậy không? Rất nhiều bạn đã mắc sai lầm nghiêm trọng khi luyện đề: Không phải mọi bộ đề đều giống nhau. 

Nhiều bạn vẫn thường tìm kiếm và làm những bộ đề cũ kỹ, lỗi thời trên mạng mà không biết rằng chúng có thể không phản ánh chính xác chương trình học hay xu hướng ra đề mới nhất. Điều này không chỉ khiến bạn mất thời gian mà còn có thể dẫn đến những hiểu lầm về năng lực thực sự của mình.

Luyện đề đúng cách là phương pháp để bạn có thể nhận diện các dạng bài tập thường gặp, nắm vững phương pháp giải quyết hiệu quả và từ đó, nâng cao kỹ năng giải đề của mình. Với hệ thống đề được cập nhật liên tục và chính xác,  Examon sẽ giúp bạn:

  • Nhận diện các dạng bài thi quan trọng.
  • Luyện tập với các phương pháp làm bài tối ưu.
  • Thành thạo kỹ năng giải đề, sẵn sàng cho mọi kỳ thi.

Dưới đây, Examon sẽ hướng dẫn bạn cách luyện đề hiệu quả với hệ thống đề của  Examon:

  • Bước 1: Tạo và Đăng nhập tài khoản Đầu tiên, các bạn cần có một tài khoản Examon. Chỉ với vài thao tác đăng ký nhanh chóng, bạn đã sẵn sàng cho hành trình chinh phục kiến thức!
  • Bước 2: Tiếp theo, hãy chọn lớp học, môn học mà bạn muốn luyện và khu vực bạn đang sống để Examon cung cấp đề thi phù hợp nhất với bạn.
  • Bước 3: Lựa chọn đề thi và Bắt đầu luyện, Examon có hai chế độ: Luyện tập để bạn làm quen và Thi thử để kiểm tra năng lực. Hãy chọn một đề thi phù hợp và bắt đầu luyện!
  • Bước 4: Khi làm bài, hãy tập trung và nghiêm túc như thể bạn đang ở trong phòng thi thật sự. Đây là cơ hội để rèn luyện sự tự tin và kỹ năng giải quyết vấn đề của bạn.
  • Bước 5: Nhận điểm và Phân tích kết quả sau khi hoàn thành, bạn sẽ nhận được điểm số ngay lập tức cùng với lời giải chi tiết cho từng câu hỏi, giúp bạn hiểu rõ mình cần cải thiện ở đâu.

Tham khảo ngay bộ đề được biên soạn đặc biệt bám sát 99.9% đề tham khảo kỳ thi THPT năm 2024 của Examon ngay!