Tổng hợp kiến thức và các dạng bài tập Nguyên hàm
Trong chương trình Toán lớp 12, Nguyên hàm là một nội dung quan trọng và khá khó. Cùng tìm hiểu về Nguyên hàm trong bài viết này các em nhé!
Mục lục bài viết
Nguyên hàm là một chương tương đối khó trong chương trình Toán lớp 12. Nếu không nắm vững các kiến thức và công thức học sinh sẽ rất khó khăn trong việc giải các dạng bài tập liên quan.
Bài viết này Examon sẽ giúp các em tổng hợp khiến thức, nắm vững lý thuyết và hệ thống được công thức về Nguyên hàm, giúp các em vận dụng giải các dạng bài tập một cách dễ dàng hơn.
I. Lý thuyết
1. Định nghĩa
Ký hiệu \(K\) là khoản, đoạn hoặc nửa khoản của \(R\).
Cho hàm số \(f(x)\) xác định trên \(K\).
Hàm số \(F(x)\) được gọi là nguyên hàm của hàm số \(f(x)\)trên \(K\) nếu \(F'(x)\) = \(f(x)\) với mọi \(x ∈ K\).
2. Định lý
1) Nếu \(F(x)\) là một nguyên hàm của hàm số \(f(x)\) trên K thì với mỗi hằng số \(C\), hàm số \(G(x)\) = \(F(x)+C\)cũng là một nguyên hàm của hàm số \(f(x)\) trên \(K\).
2) Ngược lại, nếu \(F(x)\) là một nguyên hàm của hàm số \(f(x)\) trên \(K\) thì mọi nguyên hàm của \(f(x)\) trên \(K\) đều có dạng \(F(x) + CV\) với \(C\) là một hằng số tùy ý.
Kí hiệu họ nguyên hàm của hàm số\(f(x)\) là \(∫f(x)dx\)
Khi đó: \(∫f(x)dx =F(x) + C, C ∈ R.\)
3. Tính chất
Tính chất 1: \((∫f(x)dx)' = f(x) và ∫f'(x)dx = f(x) + CT\)
Tính chất 2: \(∫kf(x)dx = k∫f(x)dx\) với \(K\) là hằng số khác 0.
Tính chất 3: \(∫[f(x) ± g(x)]dx = ∫f(x)dx ± ∫g(x)dx\)
4. Phương pháp tính
- Phương pháp đổi biến số:
Định lí 1: Nếu \(∫f(u)du = F(u) + C\) và \(u = u(x)\) là hàm số có đạo hàm liên tục thì \(∫f(u(x))u'(x)dx = f(u(x)) + C\)
Hệ quả: Nếu \(u = ax + b (a ≠ 0)\) thì ta có \(∫f(ax + b)dx = (1/a)f(ax + b) + C\)
- Phương pháp nguyên hàm từng phần:
Định lí 2: Nếu hai hàm số \(u = u(x)\) và \(y = y(x)\) có đạo hàm liên tục trên \(K\) thì \(∫u(x)v'(x)dx = u(x)v(x) - ∫u'(x)v(x)dx\)
Hay \(∫udv = uv - ∫vdu\)
II. Bảng công thức Nguyên hàm.
1. Bảng Nguyên hàm của những hàm số sơ cấp thường gặp
2. Các bảng các công thức Nguyên hàm mở rộng
\(\begin{array}{l}\int \mathrm{d}(\mathrm{ax}+\mathrm{b})=\frac{1}{\mathrm{a}}(\mathrm{ax}+\mathrm{b})+\mathrm{C} \\ \int(a x+b)^{\alpha} \mathrm{d} x=\frac{1}{a} \frac{(a x+b)}{\alpha+1}^{\alpha+1}+c, \alpha \neq-1 \\ \int \frac{\mathrm{dx}}{a x+b}=\frac{1}{a} \ln |a x+b|+c+c \\ \int e^{a x+b} \mathrm{dx}=\frac{1}{a} e^{a x+b}+c \\ \int a^{p x+q} d x=\frac{1}{p \ln a} a^{p x+q}+c \\ \int \frac{\mathrm{dx}}{a^{2}+x^{2}}=\frac{1}{a} \operatorname{arctg} \frac{x}{a}+c \\ \int \frac{\mathrm{dx}}{a^{2}-x^{2}}=\frac{1}{2 a} \ln \left|\frac{a+x}{a-x}\right|+c \\ \int \frac{\mathrm{dx}}{\sqrt{x^{2}+a^{2}}}=\ln \left(x+\sqrt{x^{2}+a^{2}}\right)+c \\ \int \frac{\mathrm{dx}}{\sqrt{a^{2}-x^{2}}}=\arcsin \frac{x}{|a|}+c \\ \int \frac{\mathrm{dx}}{x \sqrt{x^{2}-a^{2}}}=\frac{1}{a} \arccos \left|\frac{x}{a}\right|+c \\ \int \frac{\mathrm{dx}}{x \sqrt{x^{2}+a^{2}}}=-\frac{1}{a} \ln \left|\frac{a+\sqrt{x^{2}+a^{2}}}{x}\right|+c \\ \int \ln (a x+b) \mathrm{d} x=\left(x+\frac{b}{a}\right) \ln (a x+b)-x+c \\ \int \sqrt{a^{2}-x^{2}} \mathrm{dx}=\frac{x \sqrt{a^{2}-x^{2}}}{2}+\frac{a^{2}}{2} \arcsin \frac{x}{a}+c \\ \int e^{a x} \sin b x \mathrm{dx}=\frac{e^{a x}(a \sin b x-b \cos b x)}{a^{2}+b^{2}}+c \\\end{array}\)
\(\begin{array}{l}\int \mathrm{e}^{\mathrm{kx}} \mathrm{dx}=\frac{\mathrm{e}^{\mathrm{kx}}}{\mathrm{k}}+\mathrm{C} \\ \int \cos (a x+b) \mathrm{dx}=\frac{1}{a} \sin (a x+b)+c \\ \int \sin (a x+b) \mathrm{d} x=\frac{-1}{a} \cos (a x+b)+c \\ \int \operatorname{tg}(a x+b) \mathrm{d} x=-\frac{1}{a} \ln |\cos (a x+b)|+c \\ \int \operatorname{cotg}(a x+b) \mathrm{d} x=\frac{1}{a} \ln |\sin (a x+b)|+c \\ \int \frac{\mathrm{dx}}{\sin ^{2}(a x+b)}=\frac{-1}{a} \operatorname{cotg}(a x+b)+c \\ \int \frac{\mathrm{dx}}{\cos ^{2}(a x+b)}=\frac{1}{a} \operatorname{tg}(a x+b)+c \\ \int \arcsin \frac{x}{a} \mathrm{dx}=x \arcsin \frac{x}{a}+\sqrt{a^{2}-x^{2}}+c \\ \int \arccos \frac{x}{a} \mathrm{dx}=x \arccos \frac{x}{a}-\sqrt{a^{2}-x^{2}}+c \\ \int \operatorname{arctg} \frac{x}{a} \mathrm{dx}=x \operatorname{arctg} \frac{x}{a}-\frac{a}{2} \ln \left(a^{2}+x^{2}\right)+c \\ \int \operatorname{arccotg} \frac{x}{a} \mathrm{dx}=x \operatorname{arccotg} \frac{x}{a}+\frac{a}{2} \ln \left(a^{2}+x^{2}\right)+c \\ \int \frac{\mathrm{dx}}{\sin (a x+b)}=\frac{1}{a} \ln \left|\operatorname{tg} \frac{a x+b}{2}\right|+c \\ \int \frac{\mathrm{dx}}{\sin (a x+b)}=\frac{1}{a} \ln \left|\operatorname{tg} \frac{a x+b}{2}\right|+c \\ \int e^{a x} \cos b x \mathrm{~d} x=\frac{e^{a x}(a \cos b x+b \sin b x)}{a^{2}+b^{2}}+c \\\end{array}\)
III. Các dạng bài tập phổ biến và cách giải chi tiết.
1. Dạng 1: Tìm nguyên hàm của hàm số
Phương pháp dùng định nghĩa vá tính chất
+ Biến đổi các hàm số dưới dấu nguyên hàm về dạng tổng, hiệu của các biểu thức chứa \(x\).
+ Đưa các mỗi biểu thức chứa \(x\) về dạng cơ bản có trong bảng nguyên hàm.
+ Áp dụng các công thức nguyên hàm trong bảng nguyên hàm cơ bản.
Ví dụ minh hoạ:
a) \(\int\left(4 x^{5}+2 x^{-3}=x^{\frac{-1}{3}}\right) d x\)
b) \(\int(x(3 \sqrt{x}-2)) d x\)
Lời giải chi tiết:
\[\begin{array}{l}\text { a) } \int\left(4 x^{5}+2 x^{-3}-x^{\frac{1}{3}}\right) d x \\=4 \frac{x^{6}}{6}+2 \frac{x^{-2}}{-2}-\frac{x^{1+\frac{1}{3}}}{1+\frac{1}{3}}+C \\=\frac{2}{3} x^{6}-\frac{1}{x^{2}}-\frac{3}{4} x \sqrt[3]{x}+C\end{array}\]\[\begin{array}{l}\text { b) } \int x(3 \sqrt{x}-2) d x \\=\int(3 x \sqrt{x}-2 x) d x=\int\left(3 x^{\frac{3}{2}}-2 x\right) d x \\=3 \frac{x^{\frac{5}{2}}}{\frac{5}{2}}-2 \frac{x^{2}}{2}+C=\frac{6}{5} x^{2} \sqrt{x}-x^{2}+C\end{array}\]2. Dạng 2: Tìm nguyên hàm bằng phương pháp đổi biến số
Đổi biến số là một trong những phương pháp được dùng để giải các bài tập Nguyên hàm. Khi sử dụng phương pháp này việc xử lý bài toán sẽ trở nên đơn giản hơn.
Dưới đây là một số công thức nguyên hàm được sử dụng khi đổi biến số:
\(\begin{array}{l}\int d x=x+C \\ \int x^{A} d x=\frac{x^{n+1}}{\alpha+1}+C \\ \int \frac{1}{\cos ^{2} x} d x=\tan x+C \\ \int \frac{d x}{x}=\ln |x|+C \\ \int e^{x} d x=e^{x}+C \\ \int \cos x d x=\sin x+C \\ \int \frac{1}{2 \sqrt{x}} d x=\sqrt{x}+C \\ \int e^{a t-b} d x=\frac{1}{a} e^{a+b}+C \\ \int \cos (a x+b) d x=\frac{1}{a} \sin (a x+b)+C \\ \int \frac{1}{\sin ^{2}(a x+b)} d x=-\frac{1}{a} \cot (a x+b)+C \\\end{array}\)
\(\int 0 d x=C\)
\[\begin{array}{l}\int(a x+b)^{n} d x=\frac{(a x+b)^{n+1}}{a(n+1)}+C \\\int \frac{1}{\sin ^{2} x} d x=-\cot x+C\end{array}\]\(\begin{array}{l}\int 0 d x=C \\ \int(a x+b)^{n} d x=\frac{(a x+b)^{n+1}}{a(n+1)}+C \\ \int \frac{1}{\sin ^{2} x} d x=-\cot x+C \\ \int \frac{1}{\mathrm{ax}+\mathrm{b}} d x=\frac{1}{\mathrm{a}} \ln |\mathrm{ax}+\mathrm{b}|+C \\ \int a^{x} d x=\frac{a^{x}}{\ln a}+C(a\gt 0, a \neq 1) \\ \int \sin x d x=-\cos x+C\end{array}\)
\(\begin{array}{l}\int \frac{d x}{\sqrt{a x+b}}=\frac{2}{a} \sqrt{a x+b}+C \\ \int \frac{1}{(a x+b)^{2}} d x=-\frac{1}{a} \cdot \frac{1}{a x+b}+C \\ \int \sin (a x+b) d x=-\frac{1}{a} \cos (a x+b)+C \\ \int \frac{1}{\cos ^{2}(a x+b)} d x=\frac{1}{a} \tan (a x+b)+C\end{array}\)
Ví dụ minh họa:
Ví dụ 1: Tính nguyên hàm của hàm số \(f(x)=(3 x+2)^{3}\)
Lời giải chi tiết:
Ta có:
\[\begin{array}{l}\int f(x) d x=\int(3 x+2)^{3} d x \\=\frac{1}{3} \int(3 x+2)^{3} d(3 x+2)\end{array}\]Đặt t = 3x + 2; khi đó ta có:
\[\begin{array}{l}\int f(x) d x=\int(3 x+2)^{3} d x \\=\frac{1}{3} \int(3 x+2)^{3} d(3 x+2) \\=\frac{1}{3} \int t^{3} d t=\frac{1}{3} \cdot \frac{t^{4}}{4}+C=\frac{t^{4}}{12}+C \\=\frac{(3 x+2)^{4}}{12}+C\end{array}\]Ví dụ 2: Tính tích phân sau
\[I=-\int_{1}^{0} x(1-x)^{19} d x\]Lời giải chi tiết:
Đặt \(t=1-x=\gt -d t=d x\).
Đổi cận: \(x=0=>=1 ; x=1 \Rightarrow t=0\)
\[\begin{array}{l}I=-\int_{1}^{0}(1-t) t^{19} \mathrm{~d} x=\int_{0}^{1}\left(t^{19}-t^{20}\right) \mathrm{d} x \\=\left.\left(\frac{t^{20}}{20}-\frac{t^{21}}{21}\right)\right|_{0} ^{1}=\frac{1}{20}-\frac{1}{21}=\frac{1}{420}\end{array}\]3. Dạng 3: Tìm nguyên hàm bằng phương pháp từng phần
Với bài toán tìm nguyên hàm của các hàm số dạng tích (hoặc thương) của hai hàm số “khác lớp hàm” ta thường sử dụng phương pháp nguyên hàm từng phần theo công thức: \(∫udv = uv - ∫vdu\)
Dưới đây là một số trường hợp thường gặp như thế (với \(P(x)\) là một đa thức theo ẩn (\(x\))
Gặp \(\int f(x) \cdot \ln ^{n}(a x+b) d x\)
ta đặt \(\left\{\begin{array}{l}u=\ln ^{n}(a x+b) \\ d v=f(x) d x\end{array}\right.\)
Gặp \(\int e^{a x+b}\left[\begin{array}{l}\sin (m x+n) \\ \cos (m x+n)\end{array}\right] d x\),
ta đặt \(\left\{\begin{array}{l}u=e^{a x+b} \\ d v=\left[\begin{array}{l}\sin (m x+n) \\ \cos (m x+n)\end{array}\right]\end{array}\right] x\)
Ví dụ minh hoạ: Tìm họ nguyên hàm của hàm số \(\int(4 x-1) \ln (x+1) \mathrm{dx}\)
Lời giải chi tiết:
Xét \(\int(4 x-1) \ln (x+1) \mathrm{dx}\) Đặt \(u=\ln (x+1)\) và \(d v=(4 x-1) d x\)
Khi đó \(\int(4 x-1) \ln (x+1) \mathrm{dx}=\left(2 x^{2-} \mathrm{x}-\right.\)3) \(\ln (x+1)-x^{2}+3 x+C\)
4. Dạng 4: Tìm nguyên hàm thoả mãn điều kiện cho trước
Bước 1: Tìm nguyên hàm dựa vào những phương pháp đã biết:
- Sử dụng bảng nguyên hàm.
- Đổi biến số
- Nguyên hàm từng phần
Bước 2: Dựa vào yêu cầu của bài toán tìm ra hằng số C tương ứng.
Bước 3: Kết luận một nguyên hàm vừa tìm được.
Ví dụ:
Bài 1: \(\mathrm{f}(\mathrm{x})=\frac{x+1}{x-1}\)
Lời giải chi tiết:
Ta có: \(\int \frac{x+1}{x-1} d x=\int\left(1+\frac{2}{x-1}\right) d x=\mathrm{x}+\) \(2 \ln |x-1|+C\)
Bài 2: Tính nguyên hàm \(F(x)\) của hàmsố: \(\int\left(\frac{3 x+3}{-x^{2}-x+2}\right) d x\)
Đáp án: \(-2 \ln |x-1|-\ln |x+2|+C\)
Bài 3: Tính nguyên hàm \(F(x)\) của hàm số: \(\mathbf{|}=\int\left(\frac{2 x^{2}+x+1}{x-1}\right) d x\)
Đáp án:\(I=x^{2}+3 x+4 \ln |x-1|+C\)
Lời kết
Với những kiến thức về Nguyên hàm và các dạng đề về Nguyên hàm được Examon tổng hợp ở trên, hy vọng rằng các bạn đã có thể hình dung và hệ thống cho mình những kiến thức về Nguyên hàm một cách đầy đủ và có thể áp dụng để giải những dạng bài tập liên quan đến Nguyên hàm.
Để có thể học tốt chương Nguyên hàm các em cần lưu ý học thuộc các công thức, thuộc bảng nguyên hàm và thực hành làm các dạng đề về Nguyên hàm thật thường xuyên để có thể nắm vững kiến thức và hệ thống được cho mình các phương pháp giải bài các em nhé!
Vậy bạn đã bao giờ bạn tự hỏi tại sao việc luyện đề lại quan trọng đến vậy không? Rất nhiều bạn đã mắc sai lầm nghiêm trọng khi luyện đề: Không phải mọi bộ đề đều giống nhau. Nhiều bạn vẫn thường tìm kiếm và làm những bộ đề cũ kỹ, lỗi thời trên mạng mà không biết rằng chúng có thể không phản ánh chính xác chương trình học hay xu hướng ra đề mới nhất. Điều này không chỉ khiến bạn mất thời gian mà còn có thể dẫn đến những hiểu lầm về năng lực thực sự của mình.
Luyện đề đúng cách là phương pháp để bạn có thể nhận diện các dạng bài tập thường gặp, nắm vững phương pháp giải quyết hiệu quả và từ đó, nâng cao kỹ năng giải đề của mình. Với hệ thống đề được cập nhật liên tục và chính xác, Examon sẽ giúp bạn:
• Nhận diện các dạng bài thi quan trọng.
• Luyện tập với các phương pháp làm bài tối ưu.
• Thành thạo kỹ năng giải đề, sẵn sàng cho mọi kỳ thi.
Dưới đây, Examon sẽ hướng dẫn bạn cách luyện đề hiệu quả với hệ thống đề của Examon:
Bước 1: Tạo và Đăng nhập tài khoản Đầu tiên, các bạn cần có một tài khoản Examon. Chỉ với vài thao tác đăng ký nhanh chóng, bạn đã sẵn sàng cho hành trình chinh phục kiến thức!
Bước 2: Tiếp theo, hãy chọn lớp học, môn học mà bạn muốn luyện và khu vực bạn đang sống để Examon cung cấp đề thi phù hợp nhất với bạn.
Bước 3: Lựa chọn đề thi và Bắt đầu luyện, Examon có hai chế độ: Luyện tập để bạn làm quen và Thi thử để kiểm tra năng lực. Hãy chọn một đề thi phù hợp và bắt đầu luyện!
Bước 4: Khi làm bài, hãy tập trung và nghiêm túc như thể bạn đang ở trong phòng thi thật sự. Đây là cơ hội để rèn luyện sự tự tin và kỹ năng giải quyết vấn đề của bạn.
Bước 5: Nhận điểm và Phân tích kết quả sau khi hoàn thành, bạn sẽ nhận được điểm số ngay lập tức cùng với lời giải chi tiết cho từng câu hỏi, giúp bạn hiểu rõ mình cần cải thiện ở đâu.
Tham khảo ngay bộ đề được biên soạn đặc biệt bám sát 99,9% đề tham khảo kỳ thi THPT năm 2024 của Examon ngay!