Tổng hợp các dạng bài Nguyên hàm thường gặp trong thi THPTQG
Bài viết sau sẽ hệ thống hóa lại các dạng bài tập Nguyên hàm thường gặp nhất nhằm giúp các bạn học sinh ôn tập tốt và đạt hiệu quả cao trong học tập.
Mục lục bài viết
Nguyên hàm là kiến thức tương đối quan trọng, luôn góp mặt trong các kì thi cuối học kỳ, kì thi tốt nghiệp THPTQG,... Chính vì thế mà các thầy cô giáo luôn nhấn mạnh rằng học sinh cần phải lưu ý đến dạng bài này, cần xác định được vùng kiến thức trọng tâm từ định nghĩa, ý nghĩa Nguyên hàm, bảng công thức từ cơ bản đến nâng cao cho đến các dạng bài thường gặp.
Examon sẽ giúp bạn xác định và làm quen với đầy đủ các dạng bài tập Nguyên hàm ở bài viết dưới đây, từ đó giúp bạn thêm tự tin hơn khi gặp dạng toán này ở bất cứ kì thi nào. Cùng bắt đầu nhé!
1. Tổng quan về Nguyên hàm
Trong bộ môn giải tích, một nguyên hàm của một hàm số thực cho trước \(f(x)\) là một hàm \(F(x)\) có đạo hàm bằng \(\mathrm{f}(\mathrm{x})\). Nghĩa là \(\mathrm{F}^{\prime}=\mathrm{f}(\mathrm{x})\).
Quá trình tìm nguyên hàm được gọi là tích phân bất định.
Việc tìm một biểu thức cho nguyên hàm là công việc khó hơn so với việc tìm đạo hàm, để thực hiện được đòi hỏi cần phải có quá trình học, hiểu và thực hành nhiều.
2. Bảng Nguyên hàm và Mẹo ghi nhớ bảng nguyên hàm hiệu quả
2.1. Bảng Nguyên hàm
\(\begin{array}{ll}\int x^{\alpha} d x=\frac{x^{\alpha+1}}{\alpha+1}+C, \quad \alpha \neq-1 ; & \int \frac{d x}{x}=\ln |x|+C \\ \int a^{x} d x=\frac{a^{x}}{\ln a}+C(0\lt a \neq 1) ; & \int e^{x} d x=e^{x}+C \\ \int \sin x d x=-\cos x+C ; & \int \cos x d x=\sin x+C \\ \int \frac{d x}{\cos ^{2} x}=\tan x+C & \int \frac{d x}{\sin ^{2} x}=-\cot x+C \\ \int \frac{d x}{\sqrt{1-x^{2}}}=\arcsin x+C ; & \int \frac{d x}{1+x^{2}}=\arctan x+C \\ \int \frac{d x}{\sqrt{a^{2}-x^{2}}}=\arcsin \frac{x}{a}+C, a\gt 0 ; & \int \frac{d x}{a^{2}+x^{2}}=\frac{1}{a} \arctan \frac{x}{a}+C, a>0 \\ \int \frac{u^{\prime}}{u} d x=\ln |u|+C & \int e^{a x} d x=\frac{1}{a} e^{a x}+c, a \neq 0 \\ \int \sin a x d x=-\frac{1}{a} \cos a x+c, a \neq 0 & \int \cos a x d x=\frac{1}{a} \sin a x+c, a \neq 0\end{array}\)
2.2. Mẹo ghi nhớ Bảng Nguyên hàm hiệu quả
3. Bài tập Nguyên hàm thường gặp ở những dạng nào?
3.1. Tìm Nguyên hàm của hàm số
Phương pháp dùng định nghĩa vá tính chất
+ Biến đổi các hàm số dưới dấu nguyên hàm về dạng tổng, hiệu của các biểu thức chứa \(x\).
+ Đưa các mỗi biểu thức chứa \(x\) về dạng cơ bản có trong bảng nguyên hàm.
+ Áp dụng các công thức nguyên hàm trong bảng nguyên hàm cơ bản.
Ví dụ:
a, \(\int\left(4 x^{5}+2 x^{-3}=x^{\frac{-1}{3}}\right) d x\)
b, \(\int(x(3 \sqrt{x}-2)) d x\)
Lời giải:
a, \(\int\left(4 x^{5}+2 x^{-3}-x^{\frac{1}{3}}\right) d x\)
\(\begin{array}{l}=4 \frac{x^{6}}{6}+2 \frac{x^{-2}}{-2}-\frac{x^{1+\frac{1}{3}}}{1+\frac{1}{3}}+C \\ =\frac{2}{3} x^{6}-\frac{1}{x^{2}}-\frac{3}{4} x \sqrt[3]{x}+C\end{array}\)
\(\begin{array}{l}\text { b) } \int x(3 \sqrt{x}-2) d x \\ =\int(3 x \sqrt{x}-2 x) d x=\int\left(3 x^{\frac{3}{2}}-2 x\right) d x \\ =3 \frac{x^{\frac{5}{2}}}{\frac{5}{2}}-2 \frac{x^{2}}{2}+C=\frac{6}{5} x^{2} \sqrt{x}-x^{2}+C\end{array}\)
3.2. Tìm nguyên hàm bằng phương pháp biến đổi số
Khi giải tích phân \(\int f(x) d x\) ta gặp hàm \(f(x)\) khá phức tạp, khó lấy nguyên hàm, nên ta sẽ tìm cách đổi qua biên mới, để được tích phân của hàm theo biến mới đơn giản hơn.
Phép đổi biến trong tích phân bất định được thực hiện nhờ hai dạng thay thế sau đây:
\(\checkmark\) Đặt \(t=\varphi(x)\), trong đó \(t\) là biến mới. Với phép thế này, công thức sẽ là:
\[\int f(x) d x=\int g(\varphi(x)) \varphi^{\prime}(x) d x=\int \mathrm{g}(t) d t=G(t)+C .\]\(\checkmark\) Đặt \(x=\varphi(t)\), trong đó \(\varphi(t)\) là hàm đơn điệu, khả vi theo biến mới \(t\). Khi đó công thức đổi biến sẽ là:
\[\int f(x) d x=\int f(\varphi(t)) \varphi^{\prime}(t) d t=\int g(t) d t=G(\mathrm{t})+C\]Giả sử \(u=u(x)\) và \(v=v(x)\) là hai hàm số có đạo hàm liên tục trong một khoảng nào đó. Trong khoảng đó ta có:
\[\begin{array}{l}\quad d(u v)=u d v+v d u \\\Leftrightarrow u d v=d(u v)-v d u \\\Leftrightarrow \int u d v=u v-\int v d u \quad\left(^{*}\right)\end{array}\]Công dụng của công thức (*) ở chỗ là trong thực hành thay vì lấy tích phân \(\int u d v\) đang ở dạng phức t
Ví dụ: \(\int \frac{e^{\tan x}}{\cos ^{2} x} d x\)
Đăt \(\mathrm{t}=x^{2}\), suy ra \(\mathrm{dt}=2 \mathrm{xdx}\)
\(=\gt \frac{1}{2} \mathrm{dt}=\mathrm{xdx}\)
Khi đó \(\int x e^{x^{2}} d x=\frac{1}{2} \int e^{t} d t\)
= \(\frac{1}{2} e^{t}+C=\frac{1}{2} e^{x^{2}}+C\)
3.3. Tìm Nguyên hàm bằng phương pháp từng phần
:Giả sử \(u=u(x)\) và \(v=v(x)\) là hai hàm số có đạo hàm liên tục trong một khoảng nào đó. Trong khoảng đó ta có:
\[\begin{array}{l}d(u v)=u d v+v d u \\\Leftrightarrow u d v=d(u v)-v d u \\\Leftrightarrow \int u d v=u v-\int v d u \quad\left(^{*}\right)\end{array}\]Công dụng của công thức (*) ở chỗ là trong thực hành thay vì lấy tích phân \(\int u d v\) đang ở dạng phúc tạp, ta lây tích phân \(\int v d u\) nhiêu khi có dạng đơn giản hơn.
Chú ý:
i. Để tính \(\int f(x) d x\) bằng phương pháp tích phân từng phần ta cần phân tích \(f(x)=g(x) \cdot h(x)\), sau đó đặt:
\[\left\{\begin{array} { l } { u = h ( x ) } \\{ d v = g ( x ) d x }\end{array} \quad \text { hoặc } \quad \left\{\begin{array}{l}u=g(x) \\d v=h(x) d x .\end{array}\right.\right.\]ii. Nếu đặt không khéo sẽ dẫn đến \(\int v d u\) phức tạp hơn.
iii. Vậy ta cần đặt nhu thế nào?
Chú ý.
\(\checkmark\) Gặp dạng \(\int P(x) \cdot \ln x d x\) ta đặt \(\left\{\begin{array}{l}u=\ln x \\ d v=P(x) d x\end{array}\right.\) với \(P(x)\) là đa thức.
\(\checkmark\) Gặp dạng \(\int P(x) \cdot L G d x\) ta đặt \(\left\{\begin{array}{l}u=P(x) \\ d v=L G d x\end{array}\right.\) với \(L G=\) lượng giác.
\(\checkmark\) Gặp dạng \(\int P(x) \cdot L G N d x \quad\) ta đặt \(\left\{\begin{array}{ll}u=L G N & \text { vói } L G N=\text { lượng } \\ d v=P(x) d x & \text { giác ngược. }\end{array}\right.\)
\(\checkmark\) Gặp dạng \(\int P(x) \cdot a^{x} d x, \quad\) ta đặt \(\quad\left\{\begin{array}{l}u=P(x) \\ d v=a^{x} d x\end{array}\right.\)
Vi du:
\(I=\int x e^{2 x} d x\)
Đặt \(\left\{\begin{array}{l}u=x \\ d v=e^{2 x} d x\end{array} \Rightarrow\left\{\begin{array}{l}d u=d x \\ v=\frac{1}{2} e^{2 x}\end{array}\right.\right.\).
Ta có:
\(\begin{aligned}I & =\frac{x}{2} e^{2 x}-\frac{1}{2} \int e^{2 x} d x \\& =\frac{x}{2} e^{2 x}-\frac{1}{4} e^{2 x}+C .\end{aligned}\)
3.4. Tìm Nguyên hàm thỏa mãn điều kiện cho trước
Bước 1: Tìm nguyên hàm dựa vào những phương pháp đã biết:
- Sử dụng bảng nguyên hàm.
- Đổi biến số
- Nguyên hàm từng phần
Bước 2: Dựa vào yêu cầu của bài toán tìm ra hằng số \(\mathrm{c}\) tương ứng.
Bước 3: Kết luận một nguyên hàm vừa tìm được.
Ví dụ: Tìm một nguyên hàm \(\mathrm{F}(\mathrm{x})\) của hàm số \(\mathrm{f}(\mathrm{x})=(4 \mathrm{x}+1) e^{x}\) thỏa mãn điều kiện \(\mathrm{F}(1)=\mathrm{e}\).
Đặt \(u=4 x+1\) và \(d v=e x d x\) => \(d u=4 d x\) và \(v=e^{x}\)
\(\Rightarrow \int \left( 4 x + 1 \right ) e^{x} dx = \left( x + 1 \right ) e^{x} - \int 4 e x dx\)
\(=(4 \mathrm{x}+1) e^{x}-4 e^{x}+\mathrm{C}=(4 \mathrm{x}-3) e^{x}+\mathrm{C}\)
Mà \(\mathrm{F}(1)=\mathrm{e} \Rightarrow \mathrm{C}=0\) nên \(\mathrm{F}(\mathrm{x})=(4 \mathrm{x}-3) e^{x}\)
4. Luyện thi THPTQG thế nào cho hiệu quả?
Đã bao giờ bạn tự hỏi tại sao việc luyện đề lại quan trọng đến vậy không? Rất nhiều bạn đã mắc sai lầm nghiêm trọng khi luyện đề: Không phải mọi bộ đề đều giống nhau. Nhiều bạn vẫn thường tìm kiếm và làm những bộ đề cũ kỹ, lỗi thời trên mạng mà không biết rằng chúng có thể không phản ánh chính xác chương trình học hay xu hướng ra đề mới nhất.
Điều này không chỉ khiến bạn mất thời gian mà còn có thể dẫn đến những hiểu lầm về năng lực thực sự của mình.
Luyện đề đúng cách là phương pháp để bạn có thể nhận diện các dạng bài tập thường gặp, nắm vững phương pháp giải quyết hiệu quả và từ đó, nâng cao kỹ năng giải đề của mình. Với hệ thống đề được cập nhật liên tục và chính xác, Examon sẽ giúp bạn:
- Nhận diện các dạng bài thi quan trọng.
- Luyện tập với các phương pháp làm bài tối ưu.
- Thành thạo kỹ năng giải đề, sẵn sàng cho mọi kỳ thi.
Dưới đây, Examon sẽ hướng dẫn bạn cách luyện đề hiệu quả với hệ thống đề của Examon:
- Bước 1: Tạo và Đăng nhập tài khoản Đầu tiên, các bạn cần có một tài khoản Examon. Chỉ với vài thao tác đăng ký nhanh chóng, bạn đã sẵn sàng cho hành trình chinh phục kiến thức!
- Bước 2: Tiếp theo, hãy chọn lớp học, môn học mà bạn muốn luyện và khu vực bạn đang sống để Examon cung cấp đề thi phù hợp nhất với bạn.
- Bước 3: Lựa chọn đề thi và Bắt đầu luyện, Examon có hai chế độ: Luyện tập để bạn làm quen và Thi thử để kiểm tra năng lực. Hãy chọn một đề thi phù hợp và bắt đầu luyện!
- Bước 4: Khi làm bài, hãy tập trung và nghiêm túc như thể bạn đang ở trong phòng thi thật sự. Đây là cơ hội để rèn luyện sự tự tin và kỹ năng giải quyết vấn đề của bạn.
- Bước 5: Nhận điểm và Phân tích kết quả sau khi hoàn thành, bạn sẽ nhận được điểm số ngay lập tức cùng với lời giải chi tiết cho từng câu hỏi, giúp bạn hiểu rõ mình cần cải thiện ở đâu.
Tham khảo ngay bộ đề được biên soạn đặc biệt bám sát 99,9% đề tham khảo kỳ thi THPT năm 2024 của Examon ngay!