Phương pháp tính Tích Phân bằng định nghĩa và tính chất
Cùng Examon tìm hiểu cách tính tích phân bằng định nghĩa và tính chất trong bài viết hôm nay nhé.
Mục lục bài viết
Để tính tích phân và giải bài tập tích phân có nhiều phương pháp. Trong đó Phương pháp tính tích phân bằng cách sử dụng định nghĩa và tính chất được sử dụng khá phổ biến và cũng là một phương pháp căn bản trong việc tính tích phân và giải các bài tập tích phân.
Bạn đã nắm được các định nghĩa và tính chất của Tích phân, nhưng bạn chưa biết cách áp dụng để giải các bài tập tích phân? Bạn muốn ôn lại kiến thức và tìm một số bài tập tự luận để áp dụng phương pháp này?
Vậy trong bài viết hôm nay hãy cùng Examon tìm hiểu và vận dụng phương pháp này các bạn nhé.

1. Kiến thức cần nắm.
1.1. Định nghĩa Tích phân:
Cho \(f(x)\) là hàm số liên tục trên \(K\) và \(a, b\) là hai số bất kì thuộc \(K\). Giả sử \(F(x)\) là một nguyên hàm của \(f(x)\) trên \(K\) thì hiệu số \(F(b)-F(a)\) được gọi là tích phân của \(f(x)\) từ \(a\) đến \(b\) và kí hiệu là:
\[\int_{a}^{b} f(x) \mathrm{d} x=\left.F(x)\right|_{a} ^{b}=F(b)-F(a)\]Ta gọi: \(\int_{a}^{b}\) là dấu tích phân, a là cận dưới, b là cận trên, \(f(x) \mathrm{dx}\) là biểu thức dấu tích phân và \(f(x)\) là hàm số dưới dấu tích phân.
Chú ý: Trong trường hợp \(a=b\) hoặc \(a\gt b\), ta có quy ước:
\[\int_{a}^{a} f(x) d x=0 ; \int_{a}^{b} f(x) d x=-\int_{b}^{a} f(x) d x\]Nhận xét:
• Tích phân của hàm số \(f\) từ a đến b có thể kí hiệu bởi \(\int_{a}^{b} f(x) d x\) hoặc \(\int_{a}^{b} f(u) d u\) hoặc \(\int_{a}^{b} f(t) d t\).
• Tích phân chỉ phụ thuộc vào hàm số \(f\) và các cận \(a, b\) mà không phụ thuộc vào biến số \(x\) hay \(t\).
Ý nghĩa hình học của tích phân:
Nếu hàm số \(f(x)\) liên tục và không âm trên đoạn \([a, b]\), thì tích phân \(\int_{a}^{b} f(x) d x\) là diện tích \(\mathbf{S}\) của hình thang cong giới hạn bởi đồ thị của \(f(x)\), trục \(O x\) và hai đường thẳng \(x=a, x=b\). Vậy \(S=\) \(\int_{a}^{b} f(x) d x\)
1.2. Ý nghĩa hình học của tích phân:
Giả sử hàm số \(y=f(x)\) là hàm số liên tục và không âm trên đoạn \([a ; b]\). Khi đó, tích phân \(\int_{a}^{b} f(x) d x\) chính là diện tích hình phẳng giới hạn bởi đường cong \(y=f(x)\), trục hoành \(O x\) và hai đường thẳng \(x=a, x=b\), với \(a\lt b\).
\(S=\int_{a}^{b} f(x) d x\)
Chẳng hạn: \(F(x)=x^{3}+C\) là một nguyên hàm của hàm số \(f(x)=3 x^{2}\) nên tích phân
\[\begin{array}{l}\int_{0}^{1} f(x) d x=\left.F(x)\right|_{0} ^{1}=F(1)-F(0) \\=\left(1^{3}+C\right)-\left(0^{3}+C\right)=1 .\end{array}\]Luu ý: Giá trị của tích phân không phu thuộc vào hằng số \(C\). Trong tính toán, ta thường chọn \(C=0\).
Chẳng hạn: Hàm số \(f(x)=x^{2}+2 x+1\) có đồ thị \((C)\) và \(f(x)=(x+1)^{2} \geq 0\), với \(\forall x \in \mathbb{R}\).
Diện tích "tam giác cong" giới hạn bởi (C) , trục \(O x\) và hai đường thẳng \(x=-1\) và \(x=1\) là \(S=\int_{-1}^{1} f(x) d x=\int_{-1}^{1}\left(x^{2}+2 x+1\right) d x\) \(=\left.\left(\frac{x^{3}}{3}+x^{2}+x\right)\right|_{-1} ^{1}=\frac{8}{3}\).
Lưu ý: Ta còn gọi hình phẳng trên là "hình thang cong".
1.3. Tính chất cơ bản:
1. Tích phân tại một giá trị xác định của biến số thì bằng 0 , tức là \(\int_{a}^{a} f(x) \mathrm{d} x=0\)
2. Đổi cận thì đổi dấu, tức là \(\int_{a}^{b} f(x) \mathrm{d} x=-\int_{b}^{a} f(x) \mathrm{d} x\).
3. Tách đôi tích phân, tức là \(\int_{a}^{b} f(x) \mathrm{d} x=\int_{a}^{c} f(x) \mathrm{d} x+\int_{c}^{b} f(x) \mathrm{d} x\)
4. Nếu hàm số \(\mathrm{f}(\mathrm{x})\) liên tục và là hàm số lẻ trên [-a; a] thì \(\int_{-a}^{a} f(x) d x=0\)
5. Nếu hàm số \(\mathrm{f}(\mathrm{x})\) liên tục và là hàm số chắn trên \([-\mathrm{a} ; \mathrm{a}]\) thì \(\int_{-a}^{a} f(x) d x=2 \int_{0}^{a} f(x) d x\)
6. Nếu \(\mathrm{f}(\mathrm{x})\) liên tục và là hàm chẵn trên \(\mathrm{R}\) thì: \(\quad \int_{-\alpha}^{\alpha} \frac{f(x)}{a^{x}+1} d x=\int_{0}^{\alpha} f(x) d x\) (với \(\alpha \in \mathrm{R}^{+}\)và \(\mathrm{a}\gt 0\) )
7. Hằng số trong tích phân có thể đưa ra ngoài dấu tích phân, tức là
\[\int_{a}^{b} k f(x) \mathrm{d} x=k \int_{a}^{b} f(x) \mathrm{d} x \text { }\]\((k\) là hằng số\()\)
8. Tích phân một tổng bẳng tổng\((k\) các tích phân, tức là
\[\int_{a}^{b}[f(x) \pm g(x)] \mathrm{d} x=\int_{a}^{b} f(x) \mathrm{d} x \pm \int_{a}^{b} g(x) \mathrm{d} x .\]9. Nếu \(\mathrm{f}(\mathrm{x})\) liên tục trên \(\left[0 ; \frac{\pi}{2}\right]\) thì \(\int_{0}^{\frac{\pi}{2}} f(\sin x) d x=\int_{0}^{\frac{\pi}{2}} f(\cos x) d x\)
10. Nếu \(\mathrm{f}(\mathrm{x})\) liên tục và \(f(a+b-x)=f(x)\) hoặc \(f(a+b-x)=-f(x)\)
2. Tính tích phân bằng cách sử dụng định nghĩa và tính chất.
2.1. Phương pháp giải:
• Sử dụng và áp dụng các tính chất của tích phân.
• Sử dụng bảng nguyên hàm và định nghĩa tích phân để tính tích phân.
• Để tính tích phần từ a đến b, ta tiến hành tìm nguyên hàm dựa vào bảng nguyên hàm rồi sau đó thay cận vào các công thức.
2.2. Bài tập mẫu:
Bài tập 1: Biết tích phân \(I=\int_{1}^{2} \frac{d x}{(x+1) \sqrt{x}+x \sqrt{x+1}}\)\(=a \sqrt{2}+b \sqrt{3}+c\), với \(a, b, c \in \mathbb{Z}\). Giá trị biểu thức:
\[P=a+b+c \text { là }\]A. \(P=8\).
B. \(P=0\).
C. \(P=2\).
D. \(P=6\).
Hướng dẫn giải:
Ta có \(\sqrt{x+1}-\sqrt{x} \neq 0, \forall x \in[1 ; 2]\) nên:
\(I=\int_{1}^{2} \frac{\sqrt{x+1}-\sqrt{x}}{\sqrt{x} \cdot \sqrt{x+1}} d x=\int_{1}^{2} \frac{1}{\sqrt{x}} d x\)\(-\int_{1}^{2} \frac{1}{\sqrt{x+1}} d x=\left.(2 \sqrt{x}-2 \sqrt{x+1})\right|_{1} ^{2}\)\(=4 \sqrt{2}-2 \sqrt{3}-2\).
Suy ra \(a=4, b=c=-2\)
nên \(P=a+b+c=0\).
=> Chọn đáp án: B
Bài tập 2: Cho hàm số \(f(x)\) có đạo hàm liên tục trên đoạn \([0,1]\) thỏa mãn \(f(1)=0\),\(\int_{0}^{1}\left[f^{\prime}(x)\right]^{2} d x=7\) và \(\int_{0}^{1} x^{3} \cdot f^{\prime}(x) d x=-1\).
Giá trị \(I=\int_{0}^{1} f(x) d x\) là:
A. 1 .
B. \(\frac{7}{4}\).
C. \(\frac{7}{5}\).
D. 4 .
Hướng dẫn giải:
Ta có \(\int_{0}^{1}\left[f^{\prime}(x)\right]^{2} d x=7\) (1).
\[\int_{0}^{1} x^{6} d x=\frac{1}{7} \Rightarrow \int_{0}^{1} 49 x^{6} d x=7 (2)\]và \(\int_{0}^{1} 14 x^{3} \cdot f^{\prime}(x) d x=-14(3)\).
Cộng hai vế \((1),(2)\) và (3) suy ra
\(\int_{0}^{1}\left[f^{\prime}(x)+7 x^{3}\right]^{2} d x=0\)
mà \(\left[f^{\prime}(x)+7 x^{3}\right]^{2} \geq 0\)\(\Rightarrow f^{\prime}(x)=-7 x^{3}\).
Hay \(f(x)=-\frac{7 x^{4}}{4}+C\).
\[f(1)=0 \Rightarrow-\frac{7}{4}+C=0 \Rightarrow C=\frac{7}{4} \text {. }\]Do đó \(f(x)=-\frac{7 x^{4}}{4}+\frac{7}{4}\).
Vậy:
\(\int_{0}^{1} f(x) d x=\int_{0}^{1}\left(-\frac{7 x^{4}}{4}+\frac{7}{4}\right) d x=\frac{7}{5}\)
=> Chọn đáp án: C
3. Một số bài tập tự luận.
3.1. Bài tập:
Câu 1: Tính các tích phân sau:
a) \(I=\int_{0}^{1} 3 x^{2} \mathrm{~d} x\)
b) \(I=\int_{1}^{4} \frac{1}{\sqrt{x}} \mathrm{~d} x\)
c) \(I=\int_{0}^{\ln 2} 2^{x} \mathrm{~d} x\)
d) \(I=\int_{0}^{\frac{\pi}{4}} \sin x \mathrm{~d} x\)
Câu 2: Gọi \(F(x)\) là nguyên hàm của hàm số \(f(x)=e^{x}\). Tính \(F(2 \ln 2)-F(\ln 2)\).
Câu 3: Gọi \(F(x)\) là nguyên hàm của hàm số \(f(x)=\frac{1}{x}\) thỏa điều kiện \(F(1)=2\). Tính \(F(e)\).
3.2. Lời giải:
Câu 1:
a) \(I=\int_{0}^{1} 3 x^{2} \mathrm{~d} x=\left.x^{3}\right|_{0} ^{1}=1-0=1\).
b) \(I=\int_{1}^{4} \frac{1}{\sqrt{x}} \mathrm{~d} x=\left.2 \sqrt{x}\right|_{1} ^{4}\)\(=2(2-1)=2\).
c) \(I=\int_{0}^{1} 2^{x} \mathrm{~d} x=\left.\frac{2^{x}}{\ln 2}\right|_{0} ^{1}\)\(=\frac{1}{\ln 2}\left(2^{1}-2^{0}\right)=\frac{1}{\ln 2}\).
d) \(I=\int_{0}^{\frac{\pi}{4}} \sin x \mathrm{~d} x=-\left.\cos x\right|_{0} ^{\frac{\pi}{4}}\)\(=-\left(\frac{1}{\sqrt{2}}-1\right)=1-\frac{1}{\sqrt{2}}\)
Câu 2:
Vì hàm số \(f(x)=e^{x}\) liên tục trên đoạn \([\ln 2 ; 2 \ln 2]\) nên ta có:\(F(\ln 4)-F(\ln 2)=\int_{\ln 2}^{\ln 4} f(x) \mathrm{d} x\)\(=\int_{\ln 2}^{\ln 4} e^{x} \mathrm{~d} x=\left.e^{x}\right|_{\ln 2} ^{\ln 4}=2\)
Câu 3:
Vì hàm số \(f(x)=\frac{1}{x}\) liên tục trên đoạn \([1 ; e]\) nên ta có:\(F(e)-F(1)=\int^{e} f(x) \mathrm{d} x\)\(=\int_{1}^{e} \frac{1}{x} \mathrm{~d} x=\ln |x| \|_{1}^{e}=1\).
Suy ra: \(F(e)=1+F(1)=1+2=3\).
Lời kết
Qua bài viết trên Examon đã giúp bạn tìm hiểu phương pháp tính tích phân và giải bài tập tích phân bằng cách sử dụng định nghĩa và tính chất tích phân. Examon hy vọng rằng qua bài viết trên các bạn đã hiểu và có thể áp dụng giải các dạng bài tập liên quan. Để học tốt dạng bài này các bạn cũng đừng quên việc luyện các dạng đề liên quan cũng rất quan trọng đó nha!
Vậy bạn đã bao giờ bạn tự hỏi tại sao việc luyện đề lại quan trọng đến vậy không? Rất nhiều bạn đã mắc sai lầm nghiêm trọng khi luyện đề: Không phải mọi bộ đề đều giống nhau. Nhiều bạn vẫn thường tìm kiếm và làm những bộ đề cũ kỹ, lỗi thời trên mạng mà không biết rằng chúng có thể không phản ánh chính xác chương trình học hay xu hướng ra đề mới nhất. Điều này không chỉ khiến bạn mất thời gian mà còn có thể dẫn đến những hiểu lầm về năng lực thực sự của mình.
Luyện đề đúng cách là phương pháp để bạn có thể nhận diện các dạng bài tập thường gặp, nắm vững phương pháp giải quyết hiệu quả và từ đó, nâng cao kỹ năng giải đề của mình. Với hệ thống đề được cập nhật liên tục và chính xác, Examon sẽ giúp bạn:
• Nhận diện các dạng bài thi quan trọng.
• Luyện tập với các phương pháp làm bài tối ưu.
• Thành thạo kỹ năng giải đề, sẵn sàng cho mọi kỳ thi.
Dưới đây, Examon sẽ hướng dẫn bạn cách luyện đề hiệu quả với hệ thống đề của Examon:
Bước 1: Tạo và Đăng nhập tài khoản Đầu tiên, các bạn cần có một tài khoản Examon. Chỉ với vài thao tác đăng ký nhanh chóng, bạn đã sẵn sàng cho hành trình chinh phục kiến thức!
Bước 2: Tiếp theo, hãy chọn lớp học, môn học mà bạn muốn luyện và khu vực bạn đang sống để Examon cung cấp đề thi phù hợp nhất với bạn.
Bước 3: Lựa chọn đề thi và Bắt đầu luyện, Examon có hai chế độ: Luyện tập để bạn làm quen và Thi thử để kiểm tra năng lực. Hãy chọn một đề thi phù hợp và bắt đầu luyện!
Bước 4: Khi làm bài, hãy tập trung và nghiêm túc như thể bạn đang ở trong phòng thi thật sự. Đây là cơ hội để rèn luyện sự tự tin và kỹ năng giải quyết vấn đề của bạn.
Bước 5: Nhận điểm và Phân tích kết quả sau khi hoàn thành, bạn sẽ nhận được điểm số ngay lập tức cùng với lời giải chi tiết cho từng câu hỏi, giúp bạn hiểu rõ mình cần cải thiện ở đâu.

Tham khảo ngay bộ đề được biên soạn đặc biệt bám sát 99,9% đề tham khảo kỳ thi THPT năm 2024 của Examon ngay!