Nhân, chia số phức dạng lượng giác
Các bạn học sinh lớp 11 hãy cùng học cách nhân, chia số phức ở dưới dạng lượng giác với Examon ngay thôi.
Mục lục bài viết
Vậy nhân, chia số phức dưới dạng lượng giác có khó hơn nhân, chia số phức thông thường hay lượng giác thông thường không. Cách làm dạng bài này như thế nào. Bạn hãy tự khám phá bí mật đó thông qua bài viết dưới đây nhé.
1. Phương pháp giải
Nếu \(z=r .(\cos \varphi+i . \sin \varphi)\) và
\[z^{\prime}=r^{\prime} .\left(\cos \varphi^{\prime}+i . \sin \varphi^{\prime}\right) ;\left(r \geq 0 ; r^{\prime} \leq 0\right)\]Thì
\[\begin{array}{l}z . z^{\prime}=r . r^{\prime}\left[\cos \left(\varphi+\varphi^{\prime}\right)+\mathrm{i} \cdot \sin \left(\varphi+\varphi^{\prime}\right)\right] \\\frac{z^{\prime}}{z}=\frac{r^{\prime}}{r} \cdot\left[\cos \left(\varphi^{\prime}-\varphi\right)+\mathrm{i} \cdot \sin \left(\varphi^{\prime}-\varphi\right)\right] ;(r\gt 0)\end{array}\]2. Ví dụ minh họa
Dưới đây là một số ví dụ minh họa nhân, chia số phức dạng lượng giác.
Ví dụ 1:
Ví dụ 1:
Ví dụ 1: Viết số phức sau dưới dạng lượng giác \(\mathrm{z}=(1-\mathrm{i} \sqrt{3}) .(1+\mathrm{i})\)
A. \(z=2 \sqrt{ } 2\left[\cos \left(-\frac{\pi}{12}\right)+i . \sin \left(-\frac{\pi}{12}\right)\right]\)
B. \(z=2\left[\cos \left(-\frac{\pi}{12}\right)+\mathrm{i} . \sin \left(-\frac{\pi}{12}\right)\right]\)
C. \(z=\frac{1}{\sqrt{2}}\left[\cos \left(-\frac{\pi}{12}\right)+i . \sin \left(-\frac{\pi}{12}\right)\right]\)
D. Đáp án khác
Đáp án và lời giải:
Ta có:
\[\begin{array}{l}1-\mathrm{i} \sqrt{ } 3=2 \cdot\left[\cos \left(-\frac{\pi}{3}\right)+\mathrm{isin}\left(-\frac{\pi}{3}\right)\right] \\1+\mathrm{i}=\sqrt{ } 2\left[\cos \frac{\pi}{4}+\mathrm{i} \cdot \sin \frac{\pi}{4}\right]\end{array}\]Áp dụng công thức nhân, chia số phức ta được:
\[\begin{array}{l}z=(1-i \sqrt{ } 3)(1+i) \\=2 \sqrt{ } 2\left[\cos \left(-\frac{\pi}{12}\right)+i . \sin \left(-\frac{\pi}{12}\right)\right]\end{array}\]Chọn A.
Ví dụ 2:
Ví dụ 2:
Ví dụ 2: Viết số phức sau dưới dạng lượng giác \(\mathrm{z}=\frac{2+2 i}{1+\sqrt{3 i}}\)
A. \(2\left[\cos -\frac{\pi}{12}+\mathrm{i} . \sin -\frac{\pi}{12}\right]\)
B. \(2 \sqrt{ } 2\left[\cos \frac{\pi}{12}+\mathrm{i} . \sin \frac{\pi}{12}\right]\)
C. \(\sqrt{ } 2\left[\cos -\frac{\pi}{12}+\mathrm{i} . \sin -\frac{\pi}{12}\right]\)
D. \(\frac{1}{2}\left[\cos \frac{\pi}{12}+\mathrm{i} . \sin \frac{\pi}{12}\right]\)
Đáp án và lời giải:
Ta có:
\(2+2 \mathrm{i}=2 \sqrt{ } 2\left[\cos \frac{\pi}{4}+\mathrm{i} . \sin \frac{\pi}{4}\right]\)
Và
\[+\sqrt{ } 3 i=2 \cdot\left[\cos \frac{\pi}{3}+i \cdot \sin \frac{\pi}{3}\right]\]Do đó:
\(\mathrm{z}=\frac{2+2 i}{1+\sqrt{3} i}\)
\[\begin{array}{l}=\frac{2 \sqrt{2}\left[\cos \frac{\pi}{4}+i \cdot \sin \frac{\pi}{4}\right]}{2 \cdot\left[\cos \frac{\pi}{3}+i \cdot \sin \frac{\pi}{3}\right]} \\=\sqrt{ } 2\left[\cos -\frac{\pi}{12}+\text { i.sin- } \frac{\pi}{12}\right]\end{array}\]Chọn C.
Ví dụ 3:
Ví dụ 3:
Ví dụ 3: Viết số phức sau dưới dạng lượng giác \(z=\frac{3}{10 \sqrt{3}+10 i}\)
A. \(\frac{3}{20}\left(\cos \frac{\pi}{6}+\right.\) i. \(\left.\sin \frac{\pi}{6}\right)\)
B. \(\frac{3}{20}\left(\cos -\frac{\pi}{6}+\right.\) i. \(\left.\sin -\frac{\pi}{6}\right)\)
C. \(\frac{3}{10}\left(\cos -\frac{\pi}{6}+\right.\) i. \(\left.\sin -\frac{\pi}{6}\right)\)
D. \(\frac{3}{10}\left(\cos \frac{\pi}{6}+\mathrm{i} \cdot \sin \frac{\pi}{6}\right)\)
Đáp án và lời giải:
Ta có:
\[\begin{array}{l} 3=3 \cdot(\cos 0+i \cdot \sin 0) \\10 \sqrt{3}+10 i=20 \cdot\left(\cos \frac{\pi}{6}+i \cdot \sin \frac{\pi}{6}\right) \\\text { Do đó, } z=\frac{3}{10 \sqrt{3}+10 i} \\=\frac{3 \cdot(\cos 0+i \cdot \sin 0)}{20 \cdot\left(\cos \frac{\pi}{6}+i \cdot \sin \frac{\pi}{6}\right)} \\=\frac{3}{20}\left(\cos -\frac{\pi}{6}+i \cdot \sin -\frac{\pi}{6}\right)\end{array}\]Chọn B.
Ví dụ 4:
Ví dụ 4:
Ví dụ 4: Viết số phức sau dưới dạng lượng giác \(\mathrm{z}=\frac{1-i}{(\sqrt{3}+i) \cdot(2+2 \mathrm{i})}\)
A. \(\frac{1}{4}\left[\cos \left(\frac{2 \pi}{3}\right)+\right.\) i. \(\left.\sin \left(\frac{2 \pi}{3}\right)\right]\)
B. \(\frac{1}{2 \sqrt{2}}\left[\cos \left(\frac{\pi}{3}\right)+\right.\) i. \(\left.\sin \left(\frac{\pi}{3}\right)\right]\)
C. \(\frac{1}{4}\left[\cos \left(-\frac{2 \pi}{3}\right)+\right.\) i. \(\left.\sin \left(-\frac{2 \pi}{3}\right)\right]\)
D. Đáp án khác
Đáp án và lời giải:
Ta có: \(\sqrt{3}+i=2\left(\cos \frac{\pi}{6}+i \cdot \sin \frac{\pi}{6}\right)\)
\[\begin{array}{l}2+2 i=2 \sqrt{ } 2 \cdot\left(\cos \frac{\pi}{4}+i \cdot \sin \frac{\pi}{4}\right) \\\Rightarrow(\sqrt{ } 3+1)(2+2 i)=4 \sqrt{2}\left(\cos \frac{5 \pi}{12}+i \cdot \sin \frac{5 \pi}{12}\right)\end{array}\]Lại có;
1 - \(\mathrm{i}=\sqrt{ } 2 .\left(\cos \left(-\frac{\pi}{4}\right)+\mathrm{i} . \sin \left(-\frac{\pi}{4}\right)\right)\)
Suy ra:
\[\begin{array}{l}z=\frac{1-i}{(\sqrt{3}+i) \cdot(2+2 \mathrm{i})} \\=\frac{\sqrt{2}}{4 \sqrt{2}} \cdot\left[\cos \left(-\frac{\pi}{4}-\frac{5 \pi}{12}\right)+\mathrm{i} \cdot \sin \left(-\frac{\pi}{4}-\frac{5 \pi}{12}\right)\right] \\=\frac{1}{4}\left[\cos \left(-\frac{2 \pi}{3}\right)+\mathrm{i} \cdot \sin \left(-\frac{2 \pi}{3}\right)\right]\end{array}\]Chọn C.
3. Lời kết
Sau khi tìm hiểu thì ta thấy nhân, chia số phức dưới dạng lượng giác không hề khó phải không nào. Chỉ khi ta học ta mới thấy nó dễ, khi nào ta chưa bắt đầu thì không lúc nào thấy bài dễ cả.
4. Học những điều mới
Mỗi bản thân chúng ta luôn sợ những thứ mới, nhưng cuộc sống luôn vận động, buộc ta phải chấp nhận những điều mới mẻ. Học Toán cũng vậy, mãi vòng vo vào một dạng toán thì thật nhàm chán, sao bạn không thử đổi mới bằng những bài toán mới cùng với Examon nhỉ.
Đã bao giờ bạn tự hỏi tại sao việc luyện đề lại quan trọng đến vậy không? Rất nhiều bạn đã mắc sai lầm nghiêm trọng khi luyện đề: Không phải mọi bộ đề đều giống nhau.
Nhiều bạn vẫn thường tìm kiếm và làm những bộ đề cũ kỹ, lỗi thời trên mạng mà không biết rằng chúng có thể không phản ánh chính xác chương trình học hay xu hướng ra đề mới nhất. Điều này không chỉ khiến bạn mất thời gian mà còn có thể dẫn đến những hiểu lầm về năng lực thực sự của mình.
Luyện đề đúng cách là phương pháp để bạn có thể nhận diện các dạng bài tập thường gặp, nắm vững phương pháp giải quyết hiệu quả và từ đó, nâng cao kỹ năng giải đề của mình. Với hệ thống đề được cập nhật liên tục và chính xác, Examon sẽ giúp bạn:
- Nhận diện các dạng bài thi quan trọng.
- Luyện tập với các phương pháp làm bài tối ưu.
- Thành thạo kỹ năng giải đề, sẵn sàng cho mọi kỳ thi.
Dưới đây, Examon sẽ hướng dẫn bạn cách luyện đề hiệu quả với hệ thống đề của Examon:
- Bước 1: Tạo và Đăng nhập tài khoản Đầu tiên, các bạn cần có một tài khoản Examon. Chỉ với vài thao tác đăng ký nhanh chóng, bạn đã sẵn sàng cho hành trình chinh phục kiến thức!
- Bước 2: Tiếp theo, hãy chọn lớp học, môn học mà bạn muốn luyện và khu vực bạn đang sống để Examon cung cấp đề thi phù hợp nhất với bạn.
- Bước 3: Lựa chọn đề thi và Bắt đầu luyện, Examon có hai chế độ: Luyện tập để bạn làm quen và Thi thử để kiểm tra năng lực. Hãy chọn một đề thi phù hợp và bắt đầu luyện!
- Bước 4: Khi làm bài, hãy tập trung và nghiêm túc như thể bạn đang ở trong phòng thi thật sự. Đây là cơ hội để rèn luyện sự tự tin và kỹ năng giải quyết vấn đề của bạn.
- Bước 5: Nhận điểm và Phân tích kết quả sau khi hoàn thành, bạn sẽ nhận được điểm số ngay lập tức cùng với lời giải chi tiết cho từng câu hỏi, giúp bạn hiểu rõ mình cần cải thiện ở đâu.
Tham khảo ngay bộ đề được biên soạn đặc biệt bám sát 99.9% đề tham khảo kỳ thi THPT năm 2024 của Examon ngay!