Một số dạng tích phân vận dụng cao
Bài viết này của Examon sẽ cùng bạn đi tìm hiểu và đào sâu vào một số dạng tích phân vận dụng cao thường xuất hiện ở nhiều đề thi THPT Quốc Gia.
Mục lục bài viết
Trong quá trình học tích phân, chắc hẳn các bạn đã gặp phải các dạng bài tập phức tạp và khó nhằn. Bài viết này, Examon sẽ cùng bạn tìm hiểu về một số dạng tích phân vận dụng cao, giúp các bạn nắm vững và áp dụng phương pháp giải cụ thể vào giải bài tập trong các dạng toán đó.
Hãy cùng nhau khám phá những cách tính tích phân mới và hấp dẫn trong bài viết này nhé!

1. Kiến thức cần nhớ
Cho \(f(x)\) là hàm số liên tục trên đoạn \([a ; b]\). Giả sử \(F(x)\) là một nguyên hàm của \(f(x)\) trên đoạn \([a ; b]\).
Hiệu số \(F(a)-F(b)\) được gọi là tích phân từ \(a\) đến \(b\) của hàm số \(f(x)\), kí hiệu là
\[\int_{a}^{b} f(x) \mathrm{d} x=\left.F(x)\right|_{a} ^{b}=F(b)-F(a)\]trong đó :
\(\int_{a}^{b}\) là dấu tích phân,
\(a\) là cận dưới, \(b\) là cận trên,
\(f(x) \mathrm{d} x\) là biểu thức dưới dấu tích phân
\(f(x)\) là hàm số dưới dấu tích phân.
2. Các dạng toán và phương pháp giải
2.1. Dạng 1
Bài toán tích phân liên quan đến các biểu thức sau:
(1) \(u(x) \cdot f^{\prime}(x)+u^{\prime}(\mathrm{x}) \cdot \mathrm{f}(\mathrm{x})=\mathrm{h}(\mathrm{x})\)
(2) \(\frac{u^{\prime}(x) \cdot f(x)-u(\mathrm{x}) \cdot \mathrm{f}(\mathrm{x})}{f^{2}(x)}=\mathrm{h}(\mathrm{x})\)
Phương pháp giải:
Áp dụng các công thức: \((u v)^{\prime}=u^{\prime} v+v^{\prime} u\) và \(\left(\frac{u}{v}\right)^{\prime}=\frac{u^{\prime} v-v^{\prime} u}{v^{2}}\)
(1). Biến đổi:
\(u(x) \cdot f^{\prime}(x)+u^{\prime}(\mathrm{x}) \cdot \mathrm{f}(\mathrm{x})=\mathrm{h}(\mathrm{x}) \Leftrightarrow[u(x) \cdot f(x)]^{\prime}=h(x) \Rightarrow u(x) \cdot f(x)=\int h(x) d x\)
(2). Biến đổi:
\(\frac{u^{\prime}(x) \cdot f(x)-u(\mathrm{x}) \cdot \mathrm{f}(\mathrm{x})}{f^{2}(x)}=\mathrm{h}(\mathrm{x}) \Leftrightarrow\left[\frac{u(x)}{f(x)}\right]=h(x) \Rightarrow \frac{u(x)}{f(x)}=\int h(x) d x\)
2.2. Dạng 2
Bài toán tích phân liên quan đến các biểu thức sau:
(1) \(f^{\prime}(x)+f(x)=h(x)\)
(2) \(f^{\prime}(x)-\mathrm{f}(\mathrm{x})=\mathrm{h}(\mathrm{x})\)
Phương pháp giải:
(1). Biến đổi:
\(f^{\prime}(x)+f(x)=h(x) \Rightarrow \mathrm{e}^{x} \cdot f^{\prime}(x)+e^{x} \cdot f(x)=e^{x} \cdot h(x)\)
\[\Leftrightarrow\left[e^{x} \cdot f(x)\right]^{\prime}=e^{x} \cdot h(x) \Leftrightarrow e^{x} \cdot f(x)=\int e^{x} \cdot h(x) d x\](2). Biến đổi:
\(f^{\prime}(x)-f(x)=h(x) \Rightarrow \mathrm{e}^{-x} \cdot f^{\prime}(x)-e^{-x} \cdot f(x)=e^{-x} \cdot h(x)\)
\[\Leftrightarrow\left[e^{-x} \cdot f(x)\right]^{\prime}=e^{-x} \cdot h(x) \Leftrightarrow e^{-x} \cdot f(x)=\int e^{-x} \cdot h(x) d x\]2.3. Dạng 3
Bài toán tổng quát: \(f^{\prime}(x)+p(x) \cdot f(x)=h(x)\)
Phương pháp giải:
Nhân 2 vế với \(e^{\int p(x) d x}\) ta được \(e^{\int p(x) d x} \cdot f^{\prime}(x)+e^{\int p(x) d x} \cdot p(x) \cdot f(x)=e^{\int p(x) d x} \cdot h(x)\)
\[\Leftrightarrow\left[e^{\int p(x) d x} \cdot f(x)\right]^{\prime}=h(x) \cdot e^{\int p(x) d x} \Rightarrow e^{\int p(x) d x} \cdot f(x)=\int h(x) e^{\int p(x) d x} d x\]Tổng quát: \(e^{\int p(x) d x} \cdot f(x)=\int h(x) e^{\int p(x) d x} d x\)
3. Bài tập minh họa
3.1. Bài tập 1
Bài 1 : Cho hàm số \(f(x)\) có đạo hàm liên tục trên đoạn \([0 ; 2]\) thỏa mãn \(f(0)=3\) và \((2 x+3) f^{\prime}(x)+2 f(x)=4 x-3 x^{2}\). Tính \(f(2)\) .
Lời giải
Ta có: \((2 x+3) f^{\prime}(x)+2 f(x)=4 x-3 x^{2} \Leftrightarrow[(2 x+3) f(x)]^{\prime}=4 x-3 x^{2}\)
Lấy nguyên hàm 2 vế ta được: \((2 \mathrm{x}+3) \mathrm{f}(\mathrm{x})=\int\left(4 \mathrm{x}-3 \mathrm{x}^{2}\right) \mathrm{dx}=2 \mathrm{x}^{2}-\mathrm{x}^{3}+\mathrm{C}\)
Do \(f(0)=3 \Rightarrow 3 f(0)=C \Rightarrow C=9\)
Thay \(x=2 \Rightarrow 7 f(2)=8-8+9 \Rightarrow f(2)=\frac{9}{7}\).
3.2. Bài tập 2
Bài 2 : Cho hàm số \(\mathrm{y}=f(x)\) có đạo hàm và liên tục trên đoạn \([2 ; 4]\), biết rằng \(\mathrm{f}(2)=6\) và \(\left(\mathrm{x}^{2}-1\right) \mathrm{f}^{\prime}(\mathrm{x})+\mathrm{f}(\mathrm{x})=\mathrm{x}^{2}+\mathrm{x}\). Tính \(f(4)\)
Lời giải
Ta có: \(\left(\mathrm{x}^{2}-1\right) \mathrm{f}^{\prime}(\mathrm{x})+\mathrm{f}(\mathrm{x})=\mathrm{x}^{2}+\mathrm{x} \Leftrightarrow \mathrm{f}^{\prime}(\mathrm{x})+\frac{\mathrm{f}(\mathrm{x})}{\mathrm{x}^{2}-1}=\frac{\mathrm{x}}{\mathrm{x}-1}\) với \(x \in[2 ; 4]\)
Áp dụng công thức nhanh Dạng 3 ta có \(f(x) e^{\int \frac{d x}{x^{2}-1}}=\int \frac{x}{x-1} e^{\int \frac{d x}{x^{2}-1}} d x\left({ }^{*}\right)\)
Lại có \(e^{\int \frac{d x}{x^{2}-1}}=e^{\frac{1}{\ln } \frac{x-1}{x+1}}=\sqrt{\frac{x-1}{x+1}}\)
Do đó \(\left({ }^{*}\right) \Leftrightarrow f(x) \cdot \sqrt{\frac{x-1}{x+1}}=\int \frac{x}{x-1} \sqrt{\frac{x-1}{x+1}} d x=\int \frac{x d x}{\sqrt{x^{2}-1}}=\frac{1}{2} \int \frac{d\left(x^{2}-1\right)}{\sqrt{x^{2}-1}}=\sqrt{x^{2}-1}+C\)
Suy ra \(f(x)=C \sqrt{\frac{x+1}{x-1}}+x+1 \Rightarrow f(2)=C \sqrt{3}+3=6 \Rightarrow f(x)=\sqrt{\frac{3 x+3}{x-1}}+x+1\)
Vậy \(f(4)=5+\sqrt{5}\)
3.3. Bài tập 3
Bài 3 : Cho hàm số \(\mathrm{y}=f(x)\) có đạo hàm và liên tục trên \(\mathbb{R}\). Biết rằng \(\mathrm{f}\left(\frac{\pi}{4}\right)=0\) và \(\sin x . f(x)+\cos x . f(x)=\sin x+\cos x\). Tính giá trị của \(f\left(\frac{\pi}{2}\right)\)
Lời giải
Ta có: \([\sin x . f(x)]^{\prime}=\sin x . f^{\prime}(x)+\cos x . f(x)\)
Từ giả thiết lấy nguyên hàm 2 vế ta được: \(\sin x . f(x)=-\cos x+\sin x+C\)
Do \(f\left(\frac{\pi}{4}\right)=0 \Rightarrow-\cos \frac{\pi}{4}+\sin \frac{\pi}{4}+C=0 \Leftrightarrow C=0\)
Suy ra \(\sin x \cdot f(x)=\sin x-\cos x \Rightarrow \sin \frac{\pi}{2} \cdot f\left(\frac{\pi}{2}\right)=1 \Rightarrow f\left(\frac{\pi}{2}\right)=1\).
4. Cùng Examon rèn luyện kỹ năng giải toán
Chúng ta đã cùng nhau khám phá những dạng tích phân vận dụng cao và hy vọng rằng kiến thức này sẽ giúp các bạn mở rộng tầm nhìn và trang bị thêm những kỹ năng quan trọng trong hành trình học tập và nghiên cứu của mình. Hãy tiếp tục khám phá và trau dồi kiến thức, để mỗi ngày chúng ta đều có thể khám phá ra những điều tuyệt vời mới!

Việc đi học thêm 1 lớp có 30 hs nhưng chỉ học duy nhất 1 bộ giáo trình là khó cho giáo viên vì mỗi học sinh đều có 1 năng lực khác nhau có học sinh giỏi TÍCH PHÂN yếu XÁC SUẤT như vậy học sinh đi học thêm sẽ mất cả X2 thời gian là điều không cần thiết, thay vì mình dùng ½ time tiết kiệm luyện thêm 1 phần VECTƠ giúp học sinh rút ngắn thời gian luyện tập và tăng hiệu quả học.
Với nỗi băn khoăn ấy đội ngũ founder Examon đã xây dựng nên 1 sản phẩm hỗ trợ học hiệu quả và cá nhân hóa việc học đến từng năng lực học sinh, cùng với sự hỗ trợ Gia sư AI sẽ giúp hs có trải nghiệm học tức thì và cải thiện ĐIỂM SỐ nhanh 200%
Hệ thống Examon thiết kế hỗ trợ người học với 3 tiêu chí sau:
1: Rèn luyện khả năng tự học: Tự học luôn là yếu tố quan trọng quyết định
2: Học kỹ năng tư duy giải bài: Hầu hết học sinh hiểu bài nhưng không cách nào diễn đạt cho bạn mình hiểu cái mình đang hiểu là do thiếu kỹ năng này
3: Học từ lỗi sai: Nên dành nhiều thời gian để khám phá lỗi sai của chính mình chính là phương pháp học nhanh nhất, học từ cái sai của mình và học từ cái sai của người khác là 1 kỹ năng rất cần thiết cho mọi sự phát triển.
Từ tiêu chí số 3 Học từ lỗi sai đội ngũ chuyên môn đã nghiên cứu cách học và phát triển thành công công nghệ AI Gia sư Toán Examon với tính năng vượt trội hỗ trợ người học trong quá trình làm bài tập trên hệ thống đề thi Examon, gia sư AI sẽ ghi lại tất cả các lỗi sai của bạn đưa về hệ thống trung tâm dữ liệu để phân tích nhằm phát hiện năng lực của từng học sinh từ đó đưa ra các đề xuất bài tập phù hợp với từng cá nhân nhằm giúp người học rút ngắn thời gian luyện tập những kiến thức bị hỏng hoặc yếu nhất của mình tiến đến cải thiện kỹ năng làm bài thi giúp nhanh cán mốc ĐIỂM SỐ mình mơ ước.