Một số dạng tích phân hàm ẩn

Trương Văn Danh

Trong bài viết hôm nay, Examon sẽ giới thiệu đến bạn một số dạng tích phân hàm ẩn và phương pháp giải bài tập chi tiết

menu icon

Mục lục bài viết

  • 1. Lý thuyết.
    • 1.1. Định nghĩa tích phân.
    • 1.2. Tính chất.
  • 2. Ý nghĩa cần nắm.
  • 3. Một số dạng và phương pháp tính.
    • 1.1. Dạng 1.
    • 1.2. Dạng 2.
    • 1.3. Dạng 3.
    • 1.4. Dạng 4.
  • Lời kết

Tích phân hàm ẩn là một trong những dạng bài tập tích phân trong chương trình Tích phân lớp 12. Để học tốt và thực hành giải được dạng bài tập tích phân này bạn cần phải nắm vững các kiến thức và các phương pháp giải. 

Trong bài viết hôm nay Examon sẽ giới thiệu đến bạn một số dạng tích phân hàm ẩn phổ biến và phương pháp giải chi tiết giúp bạn có cái nhìn tổng quát hơn và nắm được các kiến thức căn bản để có thể áp dụng giải bài tập tích phân liên quan.

banner

1. Lý thuyết.

1.1. Định nghĩa tích phân.

• Cho \(f(x)\) là hàm số liên tục trên đoạn \([a ; b]\)

• Giả sử \(\mathrm{F}(x)\) là một nguyên hàm của \(f(x)\) trên đoạn \([a ; b]\)

• Hiệu số \(F(b)-F(a)\) được gọi là tích phân từ \(a\) đến \(b\) (hay tích phân xác định trên đoạn \([a ; b]\) ) của hàm số \(f(x)\), ki hiệu là \(\int_{a}^{b} f(x) d x\).

• Ta còn dùng ki hiệu \(\left.F(x)\right|_{a} ^{b}\) để chỉ hiệu số \(F(b)-F(a)\)

• Cho \(f(x)\) là hàm số liên tục trên \(K\) và \(a, b\) là hai số bất kì thuộc \(K\). Giả sử \(F(x)\) là một nguyên hàm của \(f(x)\) trên \(K\) thì hiệu số \(F(b)-F(a)\) được gọi là tích phân của \(f(x)\) từ \(a\) đến \(b\) và kí hiệu là:

\(\int_{a}^{b} f(x) \mathrm{d} x=\left.F(x)\right|_{a} ^{b}=F(b)-F(a)\)

Ta gọi: \(\int_{a}^{b}\) là dấu tích phân, a là cận dưới, b là cận trên, \(f(x) \mathrm{dx}\) là biểu thức dấu tích phân và \(f(x)\) là hàm số dưới dấu tích phân.

Chú ý: Trong trường hợp \(a=b\) hoặc \(a\gt b\), ta có quy ước:

\(\int_{a}^{a} f(x) d x=0 ; \int_{a}^{b} f(x) d x\)

\(=-\int_{b}^{a} f(x) d x\)

1.2. Tính chất.

• Tích phân của hàm số \(f\) từ \(a\) đến \(b\) có thể kí hiệu bởi \(\int_{a}^{b} f(x) d x\) hay \(\int_{a}^{b} f(t) d t\)

• Tích phân đó chỉ phụ thuộc vào \(f\) và các cận \(a, b\) mà không phụ thuộc vào biến số \(x\) hay \(t\).

• Tức là: 

\(\int_{a}^{b} f(x) d x=\int_{a}^{b} f(t) d t=\int_{a}^{b} f(u) d u\)

• Nếu hàm số \(f(x)\) liên tục và không âm trên đoạn \([a, b]\), thì tích phân \(\int_{a}^{b} f(x) d x\) là diện tích \(\mathbf{S}\) của hình thang cong giới hạn bởi đồ thị của \(f(x)\), trục \(O x\) và hai đường thẳng \(x=a, x=b\). Vậy \(S=\) \(\int_{a}^{b} f(x) d x\)

• Chú ý:

Trong trường hợp \(a=b\) hoặc \(a\gt b\)ta quy ước:

\(\int_{a}^{a} f(x) d x=0 ; \int_{a}^{b} f(x) d x\)

\(=-\int_{b}^{a} f(x) d x\)

2. Ý nghĩa cần nắm.

 - Nếu hàm số \(f(x)\) liên tục và không âm trên đoạn \([a ; b]\), thì tích phân \(\int_{a}^{b} f(x) d x\) là diện tích \(S\) của hình thang cong giới hạn bởi đồ thị của \(f(x)\), trục \(O x\) và hai đường thẳng \(x=a, x=b\).Vậy \(S=\int_{a}^{b} f(x) d x\)

• Giả sử hàm số \(y=f(x)\) là hàm số liên tục và không âm trên đoạn \([a ; b]\). Khi đó, tích phân \(\int_{a}^{b} f(x) d x\) chính là diện tích hình phẳng giới hạn bởi đường cong \(y=f(x)\), trục hoành \(O x\) và hai đường thẳng \(x=a, x=b\), với \(a\lt b\).

\(S=\int_{a}^{b} f(x) d x\)

- Chẳng hạn: \(F(x)=x^{3}+C\) là một nguyên hàm của hàm số \(f(x)=3 x^{2}\) nên tích phân

\[\begin{array}{l}\int_{0}^{1} f(x) d x=\left.F(x)\right|_{0} ^{1}=F(1)-F(0) \\=\left(1^{3}+C\right)-\left(0^{3}+C\right)=1 .\end{array}\]

+ Lưu ý: Giá trị của tích phân không phụ thuộc vào hằng số \(C\). Trong tính toán, ta thường chọn \(C=0\).

- Chẳng hạn: Hàm số \(f(x)=x^{2}+2 x+1\) có đồ thị \((C)\) và \(f(x)=(x+1)^{2} \geq 0\), với \(\forall x \in \mathbb{R}\).

• Diện tích "tam giác cong" giới hạn bởi (C) , trục \(O x\) và hai đường thẳng \(x=-1\) và \(x=1\) là \(S=\int_{-1}^{1} f(x) d x=\int_{-1}^{1}\left(x^{2}+2 x+1\right) d x\) \(=\left.\left(\frac{x^{3}}{3}+x^{2}+x\right)\right|_{-1} ^{1}=\frac{8}{3}\).

+ Lưu ý: Ta còn gọi hình phẳng trên là "hình thang cong".

3. Một số dạng và phương pháp tính.

1.1. Dạng 1.

• Điều kiện hàm ẩn có dạng:\(f^{'}{\left( x \right )} = g{\left( x \right )} \cdot h \left( f{\left( x \right )} \right )\)

\(\frac{f^{'}{\left( x \right )}}{h \left( f{\left( x \right )} \right )} = g{\left( x \right )}\)

\(\Leftrightarrow \int \frac{f^{'}{\left( x \right )}}{h \left( f{\left( x \right )} \right )} dx = \int g{\left( x \right )} dx\)

\(\Leftrightarrow \int \frac{d f{\left( x \right )}}{h \left( f{\left( x \right )} \right )} = \int g{\left( x \right )} dx .\)

• Phương pháp giải:

\(f^{'}{\left( x \right )} \cdot h \left( f{\left( x \right )} \right ) = g{\left( x \right )}\)

\(\int f^{'}{\left( x \right )} \cdot h \left( f{\left( x \right )} \right ) dx = \int g{\left( x \right )} dx \Leftrightarrow \int h \left( f{\left( x \right )} \right ) d f{\left( x \right )} = \int g{\left( x \right )} dx \dot{s}\)

• Chú ý:

- 1 và 2 bản chất là một ( cô lập các cụm \(f(x), f^{\prime}(x)\) sang một vế).

- Ngoài việc nguyên hàm cả hai vế, ta có thế tích phân hai về (tùy cách hỏi)

\(f^{\prime}(x)\) phải để trên tử

1.2. Dạng 2.

• Cho hàm số \(f(x)\) thỏa mãn : 

\(A. f(x)+B \cdot u^{\prime} . f(u)\)

\(+C . f(a+b-x)=g(x)\)

+) Với \(\left\{\begin{array}{l}u(a)=a \\ u(b)=b\end{array}\right.\) 

thì \(\int_{0}^{b} f(x) d x=\frac{1}{A+B+C} \int_{a}^{b} g(x) d x\)

+) Với \(\left\{\begin{array}{l}u(a)=b \\ u(b)=a\end{array}\right.\)  

thì \(\int_{a}^{b} f(x) d x=\frac{1}{A-B+C} \int^{b} g(x) d x\)

Trong đề bài thường sẽ bị khuyết một trong các hệ số \(A, B, C\).

Nếu \(f(x)\) liên tục trên \([a ; b]\) thì:

\(A.f(x)+B \cdot u^{\prime} . f(u)\)

\(\int_{a}^{b} f(a+b-x) d x=\int_{a}^{b} f(x) d x\).

1.3. Dạng 3.

• Điều kiện hàm ấn \(A \cdot f(u(x))+B \cdot f(v(x))=g(x)\)

• Phương pháp giải: Lần lượt đặt \(t=u(x)\) và \(t=v(x)\) để giải hệ phương trình hai ấn (trong đó có ấn \(f(x)\) ) đế suy ra hàm số \(f(x)\) (nếu \(u(x)=x\) thì chỉ căn đặt một lằn \(t=v(x)\) ).

• Các kết quả đặc biệt:

Cho

\(A.f (a x+b)+B . f(-a x+c)=g(x)\)

với \(\left.A^{2} \neq B^{2}\right)\) 

khi đó \(f(x)=\frac{A . g\left(\frac{x-b}{a}\right)-B . g\left(\frac{x-c}{-a}\right)}{A^{2}-B^{2}}(*)\)

+)Hệ quả 1 của (*): 

\(A . f(x)+B \cdot f(-x)=g(x) \)

\(\Rightarrow f(x)=\frac{A . g(x)-B \cdot g(-x)}{A^{2}-B^{2}}\)

+)Hệ quả 2 của (*): 

\(A . f(x)+B . f(-x)=g(x) \)

\(\Rightarrow f(x)=\frac{g(x)}{A+B}\)

với \(g(x)\) là hàm só chẵn.

1.4. Dạng 4.

• Hàm ẩn xác định bởi ẩn dưới cận tích phân.

• Phương pháp giải: Sử dụng công thức:

\(\left(\int_{u(x)}^{u(x)} f(t) d t\right)^{\prime}\)

\(=u^{\prime} \cdot f(u)-v^{\prime} \cdot f(v)\)

Kết quả đặc biệt: 

\(\left(\int_{\alpha}^{\alpha(x)} f(t) d t\right)^{\prime}=u^{\prime} \cdot f(u)\) với \(a\) là hằng số.

Chứng minh: 

Giả sử:

\(\int_{(x)}^{u(x)} f(t) d t=F(t) C_{u(x)}^{(x)}\)

\(=F(u(x))-F(v(x))\)

\(\Rightarrow\left(\int_{u(x)}^{\nu(x)} f(t) d t\right)^{\prime}\)

\(=(F(u(x))-F(v(x)))^{\prime}=u^{\prime} \cdot F^{\prime}(u)-v^{\prime} \cdot F^{\prime}(v)\)

\(=u^{\prime} \cdot f^{\prime}(u)-v^{\prime} \cdot f^{\prime}(v)\)

 

Lời kết

Qua bài viết hôm nay Examon đã giúp bạn tổng hợp những kiến thức liên quan đến tích phân hàm ẩn và một số dạng tích phân hàm ẩn phổ biến, qua bài viết hôm nay Examon hy vọng bạn đã nắm được các kiến thức, công thức và phương pháp giải các dạng bài tập tích phân hàm ẩn căn bản và có thể áp dụng kiến thức này giải nhiều dạng bài liên quan. Để đạt điểm cao trong dạng bài này ngoài việc nắm vững các kiến thức liên quan bạn cần thực hành giải bài tập và luyện đề thật nhiều để tiến bộ hơn mỗi ngày nhé! Vậy bạn đã bao giờ hỏi rằng tại sao luyện đề lại quan trọng đến vậy chưa?

Rất nhiều bạn đã mắc sai lầm nghiêm trọng khi luyện đề: Không phải mọi bộ đề đều giống nhau. Nhiều bạn vẫn thường tìm kiếm và làm những bộ đề cũ kỹ, lỗi thời trên mạng mà không biết rằng chúng có thể không phản ánh chính xác chương trình học hay xu hướng ra đề mới nhất. Điều này không chỉ khiến bạn mất thời gian mà còn có thể dẫn đến những hiểu lầm về năng lực thực sự của mình.

Luyện đề đúng cách là phương pháp để bạn có thể nhận diện các dạng bài tập thường gặp, nắm vững phương pháp giải quyết hiệu quả và từ đó, nâng cao kỹ năng giải đề của mình. Với hệ thống đề được cập nhật liên tục và chính xác,  Examon sẽ giúp bạn:

• Nhận diện các dạng bài thi quan trọng.

• Luyện tập với các phương pháp làm bài tối ưu.

• Thành thạo kỹ năng giải đề, sẵn sàng cho mọi kỳ thi.

Dưới đây, Examon sẽ hướng dẫn bạn cách luyện đề hiệu quả với hệ thống đề của Examon:

Bước 1: Tạo và Đăng nhập tài khoản Đầu tiên, các bạn cần có một tài khoản Examon. Chỉ với vài thao tác đăng ký nhanh chóng, bạn đã sẵn sàng cho hành trình chinh phục kiến thức!

Bước 2: Tiếp theo, hãy chọn lớp học, môn học mà bạn muốn luyện và khu vực bạn đang sống để Examon cung cấp đề thi phù hợp nhất với bạn.

Bước 3: Lựa chọn đề thi và Bắt đầu luyện, Examon có hai chế độ: Luyện tập để bạn làm quen và Thi thử để kiểm tra năng lực. Hãy chọn một đề thi phù hợp và bắt đầu luyện!

Bước 4: Khi làm bài, hãy tập trung và nghiêm túc như thể bạn đang ở trong phòng thi thật sự. Đây là cơ hội để rèn luyện sự tự tin và kỹ năng giải quyết vấn đề của bạn.

Bước 5: Nhận điểm và Phân tích kết quả sau khi hoàn thành, bạn sẽ nhận được điểm số ngay lập tức cùng với lời giải chi tiết cho từng câu hỏi, giúp bạn hiểu rõ mình cần cải thiện ở đâu.

Examon.png
Bộ đề thi cấp tốc 30 ngày cùng Examon

Tham khảo ngay bộ đề được biên soạn đặc biệt bám sát 99,9% đề tham khảo kỳ thi THPT năm 2024 của Examon ngay!