LẤY GỐC NGUYÊN HÀM nhanh và hiệu quả
Để nắm chắc phần kiến thức của dạng Toán này, hãy cùng Examon bắt đầu từ những công thức và các dạng bài tập cơ bản nhất nhé!
Mục lục bài viết
Đóng vai trò quan trọng trong kì thi THPTQG, Nguyên hàm là một trong những dạng bài giúp chúng ta “ăn điểm”, nhưng cũng có thể trở thành câu dễ mất điểm nếu học sinh hiểu sai hoặc không nắm vững kiến thức cơ bản, từ đó dễ dẫn đến việc mất điểm rất đáng tiếc.
Để tránh xảy ra tình trạng này, Examon sẽ giúp các bạn nắm chắc kiến thức về Nguyên hàm bằng cách đưa ra các công thức cơ bản nhất kèm theo các ví dụ minh họa. Cùng bắt đầu ngay nhé!
1. Khái quát về Nguyên hàm
1.1. Định nghĩa
Định nghĩa
Cho hàm số \(f(x)\) xác định trên khoảng \(K\). Hàm số \(F(x)\) được gọi là nguyên hàm của hàm số \(f(x)\) nếu \(F^{\prime}(x)=f(x)\) với mọi \(x \in K\).
Nhận xét. Nếu \(F(x)\) là một nguyên hàm của \(f(x)\) thì \(F(x)+C,(C \in \mathbb{R})\) cũng là nguyên hàm của \(f(x)\).
Ký hiệu: \(\int f(x) \mathrm{d} x=F(x)+C\).
Định lý
Nếu \(F(x)\) là một nguyên hàm của \(f(x)\) trên khoảng \((a, b)\) thì mọi nguyên hàm của \(f(x)\) trên khoảng đó đều có dạng \(F(x)+C\) với \(C\) là một hằng số tùy ý.
Tích phân bất định của hàm số \(f(x)\), ký hiệu \(\int f(x) d x\), là tập hợp tất cả các nguyên hàm của hàm \(f(x)\)
Trong ký hiệu đó ta có:
- Ký hiệu \(\int\) để chỉ tích phân bất định;
- \(f(x) d x\) : gọi là biểu thức dưới dấu tích phân;
- \(f(x)\) : gọi là hàm dưới dấu tích phân;
- \(x\) : gọi là biến của tích phân.
Để diễn tả rõ hơn khái niệm tích phân bất định ở trên, ta ký hiệu
\[\int f(x) d x=F(x)+C\]Trong đó \(F(x)\) là một nguyên hàm của \(f(x), C\) là hằng số bất kỳ.
Ví dụ.
\[\begin{array}{l}\int \cos x d x=\sin x+C . \\\int x^{2} d x=\frac{x^{3}}{3}+C .\end{array}\]Sau đây là các hệ quả được suy ra trực tiếp từ định nghĩa:
\[\begin{array}{l}\checkmark\left(\int f(x) d x\right)^{\prime}=f(x) . \\\checkmark \quad d\left(\int f(x) d x\right)=f(x) d x . \\\checkmark \quad \int d(f(x))=\int f^{\prime}(x) d x=f(x)+C .\end{array}\]1.2. Đặc điểm riêng của Nguyên hàm
Các tính chất cơ bản:
\[\int[f(x) \pm g(x)] d x=\int f(x) d x \pm \int g(x) d x .\]\(\int k \cdot f(x) d x=k \cdot \int f(x) d x, \quad k\) là hằng số.
2. Bảng công thức Nguyên hàm cơ bản
1. \(\int 0 d x=C\)
2. \(\int d x=x+C\)
3. \(\int x^{\alpha} d x=\frac{1}{\alpha+1} x^{\alpha+1}+C(\alpha \neq-1)\)
4. \(\int \frac{1}{x^{2}} d x=-\frac{1}{x}+C\)
5. \(\int \frac{1}{x} d x=\ln |x|+C\)
6. \(\int c^{x} d x=c^{z}+C\)
7. \(\int a^{z} d x=\frac{a^{z}}{\ln a}+C\)
8. \(\int \cos x d x=\sin x+C\)
9. \(\int \sin x d x=-\cos x+C\)
10. \(\int \tan x \cdot d x=-\ln |\cos x|+C\)
11. \(\int \cot x \cdot d x=\ln |\sin x|+C\)
12. \(\int \frac{1}{\cos ^{2} x} d x=\tan x+C\)
13. \(\int \frac{1}{\sin ^{2} x} d x=-\cot x+C\)
14. \(\int\left(1+\tan ^{2} x\right) d x=\tan x+C\)
15. \(\int\left(1+\cot ^{2} x\right) d x=-\cot x+C\)
16. \(\int(a x+b)^{\alpha} \mathrm{dx}=\frac{1}{a} \frac{(a x+b)^{\alpha+1}}{\alpha+1}+c, \alpha \neq-1\)
17. \(\int x d x=\frac{x^{2}}{2}+C\)
18. \(\int \frac{\mathrm{dx}}{a x+b}=\frac{1}{a} \ln |a x+b|+c\)
19. \(\int c^{a s+b} d x=\frac{1}{a} c^{a s+b}+C\)
20. \(\int a^{k r+b} d x=\frac{1}{k} \frac{a^{k+b}}{\ln a}+C\)
21. \(\int \cos (a x+b) d x=\frac{1}{a} \sin (a x+b)+C\)
22. \(\int \sin (a x+b) d x=-\frac{1}{a} \cos (a x+b)+C\)
23. \(\int \tan (a x+b) \mathrm{dx}=-\frac{1}{a} \ln |\cos (a x+b)|+C\)
24. \(\int \cot (a x+b) \mathrm{dx}=\frac{1}{a} \ln |\sin (a x+b)|+C\)
Ví dụ 1. \(I=\int \frac{1}{x^{4}} d x=\int x^{-4} d x=\frac{x^{-3}}{-3}+C=-\frac{1}{3 x^{3}}+C\).
Ví dụ 2. \(I=\int \frac{1}{x^{2}\left(1+x^{2}\right)} d x=\int\left(\frac{1}{x^{2}}-\frac{1}{1+x^{2}}\right) d x=-\frac{1}{x}-\operatorname{acr} \tan x+C\).
3. 3 dạng bài tập Nguyên hàm cơ bản thường gặp
3.1. Dạng 1: Tìm Nguyên hàm của hàm số
Phương pháp dùng định nghĩa vá tính chất
+ Biến đổi các hàm số dưới dấu nguyên hàm về dạng tổng, hiệu của các biểu thức chứa \(x\).
+ Đưa các mỗi biểu thức chứa \(x\) về dạng cơ bản có trong bảng nguyên hàm.
+ Áp dụng các công thức nguyên hàm trong bảng nguyên hàm cơ bản.
Ví dụ minh hoạ:
a, \(\int\left(4 x^{5}+2 x^{-3}=x^{\frac{-1}{3}}\right) d x\)
b, \(\int(x(3 \sqrt{x}-2)) d x\)
Lời giải chi tiết:
a, \(\int\left(4 x^{5}+2 x^{-3}-x^{\frac{1}{3}}\right) d x\)
\(\begin{array}{l}=4 \frac{x^{6}}{6}+2 \frac{x^{-2}}{-2}-\frac{x^{1+\frac{1}{3}}}{1+\frac{1}{3}}+C \\ =\frac{2}{3} x^{6}-\frac{1}{x^{2}}-\frac{3}{4} x \sqrt[3]{x}+C\end{array}\)
\(\begin{array}{l}\text { b) } \int x(3 \sqrt{x}-2) d x \\ =\int(3 x \sqrt{x}-2 x) d x=\int\left(3 x^{\frac{3}{2}}-2 x\right) d x \\ =3 \frac{x^{\frac{5}{2}}}{\frac{5}{2}}-2 \frac{x^{2}}{2}+C=\frac{6}{5} x^{2} \sqrt{x}-x^{2}+C\end{array}\)
3.2. Dạng 2: Tìm nguyên hàm bằng phương pháp biến đổi số
Khi giải tích phân \(\int f(x) d x\) ta gặp hàm \(f(x)\) khá phúc tạp, khó lấy nguyên hàm, nên ta sẽ tìm cách đổi qua biên mới, để được tích phân của hàm theo biến mới đơn giản hơn. Phép đổi biến trong tích phân bất định được thực hiện nhờ hai dạng thay thế sau đây:
\(\checkmark\) Đặt \(t=\varphi(x)\), trong đó \(t\) là biến mới. Với phép thế này, công thức sẽ là:
\[\int f(x) d x=\int g(\varphi(x)) \varphi^{\prime}(x) d x=\int \mathrm{g}(t) d t=G(t)+C .\]\(\checkmark\) Đặt \(x=\varphi(t)\), trong đó \(\varphi(t)\) là hàm đơn điệu, khả vi theo biến mới \(t\). Khi đó công thức đổi biến sẽ là:
\[\int f(x) d x=\int f(\varphi(t)) \varphi^{\prime}(t) d t=\int g(t) d t=G(\mathrm{t})+C\]Giả sử \(u=u(x)\) và \(v=v(x)\) là hai hàm số có đạo hàm liên tục trong một khoảng nào đó. Trong khoảng đó ta có:
\[\begin{array}{l}\quad d(u v)=u d v+v d u \\\Leftrightarrow u d v=d(u v)-v d u \\\Leftrightarrow \int u d v=u v-\int v d u \quad\left(^{*}\right)\end{array}\]Công dụng của công thức (*) ở chỗ là trong thực hành thay vì lấy tích phân \(\int u d v\) đang ở dạng phức t
Ví dụ: \(\int \frac{e^{\tan x}}{\cos ^{2} x} d x\)
Đăt \(\mathrm{t}=x^{2}\), suy ra \(\mathrm{dt}=2 \mathrm{xdx}\)
\[=\gt \frac{1}{2} \mathrm{dt}=\mathrm{xdx}\]Khi đó \(\int x e^{x^{2}} d x=\frac{1}{2} \int e^{t} d t\)
\[\frac{1}{2} e^{t}+C=\frac{1}{2} e^{x^{2}}+C\]3.3. Dạng 3: Tìm Nguyên hàm bằng phương pháp từng phần
Giả sử \(u=u(x)\) và \(v=v(x)\) là hai hàm số có đạo hàm liên tục trong một khoảng nào đó. Trong khoảng đó ta có:
\[\begin{array}{l}d(u v)=u d v+v d u \\\Leftrightarrow u d v=d(u v)-v d u \\\Leftrightarrow \int u d v=u v-\int v d u \quad\left(^{*}\right)\end{array}\]Công dụng của công thức (*) ở chỗ là trong thực hành thay vì lấy tích phân \(\int u d v\) đang ở dạng phúc tạp, ta lây tích phân \(\int v d u\) nhiêu khi có dạng đơn giản hơn.
Chú ý.
i. Để tính \(\int f(x) d x\) bằng phương pháp tích phân từng phần ta cần phân tích \(f(x)=g(x) \cdot h(x)\), sau đó đặt
\[\left\{\begin{array} { l } { u = h ( x ) } \\{ d v = g ( x ) d x }\end{array} \quad \text { hoặc } \quad \left\{\begin{array}{l}u=g(x) \\d v=h(x) d x .\end{array}\right.\right.\]ii. Nếu đặt không khéo sẽ dẫn đến \(\int v d u\) phức tạp hơn.
iii. Vậy ta cần đặt nhu thế nào?
Chú ý.
\(\checkmark\) Gặp dạng \(\int P(x) \cdot \ln x d x\) ta đặt \(\left\{\begin{array}{l}u=\ln x \\ d v=P(x) d x\end{array}\right.\) với \(P(x)\) là đa thức.
\(\checkmark\) Gặp dạng \(\int P(x) \cdot L G d x\) ta đặt \(\left\{\begin{array}{l}u=P(x) \\ d v=L G d x\end{array}\right.\) với \(L G=\) lượng giác.
\(\checkmark\) Gặp dạng \(\int P(x) \cdot L G N d x \quad\) ta đặt \(\left\{\begin{array}{ll}u=L G N & \text { vói } L G N=\text { lượng } \\ d v=P(x) d x & \text { giác ngược. }\end{array}\right.\)
\(\checkmark\) Gặp dạng \(\int P(x) \cdot a^{x} d x, \quad\) ta đặt \(\quad\left\{\begin{array}{l}u=P(x) \\ d v=a^{x} d x\end{array}\right.\)
Vi du:
a) \(I=\int x e^{2 x} d x\)
Đặt \(\left\{\begin{array}{l}u=x \\ d v=e^{2 x} d x\end{array} \Rightarrow\left\{\begin{array}{l}d u=d x \\ v=\frac{1}{2} e^{2 x}\end{array}\right.\right.\).
Ta có \(\begin{aligned}I & =\frac{x}{2} e^{2 x}-\frac{1}{2} \int e^{2 x} d x \\& =\frac{x}{2} e^{2 x}-\frac{1}{4} e^{2 x}+C .\end{aligned}\)
4. Ghi nhớ bảng công thức Nguyên hàm thật sự không khó
5. Phương pháp học hiệu quả được đề xuất từ Examon
Để học tập hiệu quả hơn, hãy cùng Examon tìm hiểu một phương pháp học được nghiên cứu chuyên sâu và phân tích kĩ lưỡng, từ đó mang lại trải nghiệm và kết quả tốt nhất trong học tập nhé!
Đã bao giờ bạn tự hỏi tại sao việc luyện đề lại quan trọng đến vậy không? Rất nhiều bạn đã mắc sai lầm nghiêm trọng khi luyện đề: Không phải mọi bộ đề đều giống nhau.
Nhiều bạn vẫn thường tìm kiếm và làm những bộ đề cũ kỹ, lỗi thời trên mạng mà không biết rằng chúng có thể không phản ánh chính xác chương trình học hay xu hướng ra đề mới nhất. Điều này không chỉ khiến bạn mất thời gian mà còn có thể dẫn đến những hiểu lầm về năng lực thực sự của mình.
Luyện đề đúng cách là phương pháp để bạn có thể nhận diện các dạng bài tập thường gặp, nắm vững phương pháp giải quyết hiệu quả và từ đó, nâng cao kỹ năng giải đề của mình. Với hệ thống đề được cập nhật liên tục và chính xác, Examon sẽ giúp bạn:
- Nhận diện các dạng bài thi quan trọng.
- Luyện tập với các phương pháp làm bài tối ưu.
- Thành thạo kỹ năng giải đề, sẵn sàng cho mọi kỳ thi.
Dưới đây, Examon sẽ hướng dẫn bạn cách luyện đề hiệu quả với hệ thống đề của Examon:
- Bước 1: Tạo và Đăng nhập tài khoản Đầu tiên, các bạn cần có một tài khoản Examon. Chỉ với vài thao tác đăng ký nhanh chóng, bạn đã sẵn sàng cho hành trình chinh phục kiến thức!
- Bước 2: Tiếp theo, hãy chọn lớp học, môn học mà bạn muốn luyện và khu vực bạn đang sống để Examon cung cấp đề thi phù hợp nhất với bạn.
- Bước 3: Lựa chọn đề thi và Bắt đầu luyện, Examon có hai chế độ: Luyện tập để bạn làm quen và Thi thử để kiểm tra năng lực. Hãy chọn một đề thi phù hợp và bắt đầu luyện!
- Bước 4: Khi làm bài, hãy tập trung và nghiêm túc như thể bạn đang ở trong phòng thi thật sự. Đây là cơ hội để rèn luyện sự tự tin và kỹ năng giải quyết vấn đề của bạn.
- Bước 5: Nhận điểm và Phân tích kết quả sau khi hoàn thành, bạn sẽ nhận được điểm số ngay lập tức cùng với lời giải chi tiết cho từng câu hỏi, giúp bạn hiểu rõ mình cần cải thiện ở đâu.
Tham khảo ngay bộ đề được biên soạn đặc biệt bám sát 99,9% đề tham khảo kỳ thi THPT năm 2024 của Examon ngay!