Công thức cộng lượng giác

Phạm Linh

Các bạn học sinh lớp 11 đã biết khi nào dùng công thức cộng lượng giác hay chưa. Để Examon chỉ cho bạn cách để giải dạng bài toán này nhé.

menu icon

Mục lục bài viết

  • 1. Phương pháp giải
  • 2. Ví dụ
  • Ví dụ 1:
    • Ví dụ 1:
    • Lời giải
  • Ví dụ 2:
    • Ví dụ 2:
    • Lời giải
  • Ví dụ 3:
    • Ví dụ 3:
    • Lời giải
  • Ví dụ 4:
    • Ví dụ 4:
    • Lời giải
  • 3. Lời kết
  • 4. Học Toán cùng Examon

Đọc xong phương pháp giải và ví dụ mà Examon đưa ra dưới đây sẽ giúp các bạn biết cách áp dụng công thức cộng lượng giác vào trong bài và từng bước chinh phục được chương lượng giác khó nhằn này.

Hãy cùng Examon tìm hiểu công thức cộng lượng giác

banner

1. Phương pháp giải

Nhắc lại công thức cộng lượng giác:

\[\begin{array}{l}\bullet \cos (a-b)=\cos a \cdot \cos b+\sin a \cdot \sin b \\\bullet \cos (a+b)=\cos a \cdot \cos b-\sin a \cdot \sin b \\\bullet \sin (a-b)=\sin a \cdot \cos b-\cos a \cdot \sin b \\\bullet \sin (a+b)=\sin a \cdot \cos b+\cos a \cdot \sin b \\\bullet \tan (a-b)=\frac{\tan a-\tan b}{1-\tan a \tan b} \\\bullet \tan (a+b)=\frac{\tan a+\tan b}{1+\tan a \tan b}\end{array}\]

Phương pháp giải: Áp dụng các công thức biến đổi trên.

Bộ đề ôn cấp tốc 30 ngày cùng Examon
Bộ đề ôn cấp tốc 30 ngày cùng Examon

2. Ví dụ

Dưới đây là một số ví dụ áp dụng công thức cộng trong các bài toán lượng giác, mời bạn xem qua.

Ví dụ 1:

Ví dụ 1:

Ví dụ 1: Tính \(\tan \frac{21 \pi}{12}\)

Lời giải

Ta có:

\[\begin{aligned}\tan \frac{25 \pi}{12} & =\tan \left(\frac{24 \pi}{12}+\frac{\pi}{12}\right) \\& =\tan \left(2 \pi+\frac{\pi}{12}\right) \\& =\tan \frac{\pi}{12} \\& =\tan \left(\frac{\pi}{3}-\frac{\pi}{4}\right) \\= & \frac{\tan \frac{\pi}{3}-\tan \frac{\pi}{4}}{1+\tan \frac{\pi}{3} \cdot \tan \frac{\pi}{4}}=\frac{\sqrt{3}-1}{1+\sqrt{3}}=2-\sqrt{3}\end{aligned}\]

Ví dụ 2:

Ví dụ 2:

Ví dụ 2: Tính giá trị các biểu thức

a, \(A=\cos 32^{\circ} \cos 28^{\circ}-\sin 32^{\circ} \sin 28^{\circ}\)

b, \(B=\cos 74^{\circ} \cos 29^{\circ}+\sin 74^{\circ} \sin 29^{\circ}\)

Lời giải

a, Áp dụng công thức cộng lượng giác:

\[\cos (a+b)=\cos a \cdot \cos b-\sin a \cdot \sin b\]

Vậy:

\[\begin{aligned}\mathrm{A} & =\cos 32^{\circ} \cos 28^{\circ}-\sin 32^{\circ} \sin 28^{\circ} \\& =\cos \left(32^{\circ}+28^{\circ}\right)=\cos 60^{\circ}=\frac{1}{2}\end{aligned}\]

b, Áp dụng công thức cộng lượng giác:

\[\cos (a-b)=\cos a \cdot \cos b+\sin a \cdot \sin b\]

Vậy ta có:

\[\begin{aligned}\mathrm{B} & =\cos 74^{\circ} \cos 29^{\circ}+\sin 74^{\circ} \sin 29^{\circ} \\& =\cos \left(74^{\circ}-29^{\circ}\right)=\cos 45^{\circ}=\frac{\sqrt{2}}{2}\end{aligned}\]

Ví dụ 3:

Ví dụ 3:

Ví dụ 3: Cho \(\cos \alpha=\frac{1}{3}\). Tính \(\sin \left(\alpha+\frac{\pi}{6}\right)-\cos \left(\alpha-\frac{2 \pi}{3}\right)\)

Lời giải

Ta có:

\[\begin{array}{l}\mathrm{A}=\sin \left(\alpha+\frac{\pi}{6}\right)-\cos \left(\alpha-\frac{2 \pi}{3}\right) \\=\sin \alpha \cos \frac{\pi}{6}+\cos \alpha \sin \frac{\pi}{6}-\left(\cos \alpha \cos \frac{2 \pi}{3}+\sin \alpha \sin \frac{2 \pi}{3}\right) \\=\sin \alpha \cdot \frac{\sqrt{3}}{2}+\cos \alpha \cdot \frac{1}{2}-\left(\cos \alpha \cdot\left(-\frac{1}{2}\right)+\sin \alpha \cdot \frac{\sqrt{3}}{2}\right) \\=\left(\frac{\sqrt{3}}{2} \sin \alpha-\frac{\sqrt{3}}{2} \sin \alpha\right)+\left(\frac{1}{2} \cos \alpha+\frac{1}{2} \cos \alpha\right) \\=\cos \alpha \\=\frac{1}{3}\end{array}\]

Ví dụ 4:

Ví dụ 4:

Ví dụ 4: Cho\(\sin{\alpha} = \frac{4}{5} , \frac{\pi}{2} \lt \alpha \lt \pi ; \quad \sin{\beta} = - \frac{3}{5} , \pi \lt \beta \lt \frac{3 \pi}{2}\)

Tính \(\cos (\alpha+\beta), \cos (\alpha-\beta), \sin (\alpha+\beta), \sin (\alpha-\beta)\)

Lời giải

+ Ta có:

\(\cos ^{2} \alpha=1-\sin ^{2} \alpha=\frac{9}{25} \Rightarrow \cos \alpha= \pm \frac{3}{5}\)

Vì \(\frac{\pi}{2}\lt \alpha\lt \pi\) nên điếm cuối của cung a thuộc góc phằn tư thứ II, do đó cos a \(\lt 0\)

Suy ra \(\cos \alpha=-\frac{3}{5}\).

+ Ta cũng có:

\[\cos ^{2} \beta=1-\sin ^{2} \beta=\frac{16}{25} \Rightarrow \cos \beta= \pm \frac{4}{5}\]

Vì \(\pi\lt \beta\lt \frac{3 \pi}{2}\) nên điếm cuối của cung \(\beta\) thuộc góc phần tư thứ III, do đó \(\cos \beta\lt 0\)

Suy ra \(\cos \beta=-\frac{4}{5}\)

+ Ta có:\(\cos (\alpha+\beta)=\cos \alpha \cos \beta-\sin \alpha \sin \beta\)\(=\left(-\frac{3}{5}\right) \cdot\left(-\frac{4}{5}\right)-\frac{4}{5} \cdot\left(-\frac{3}{5}\right)=\frac{24}{25}\)\(\cos (\alpha-\beta)=\cos \alpha \cos \beta+\sin \alpha \sin \beta\)\(=\left(-\frac{3}{5}\right) \cdot\left(-\frac{4}{5}\right)+\frac{4}{5} \cdot\left(-\frac{3}{5}\right)=0\)\(\sin (\alpha+\beta)=\sin \alpha \cos \beta+\cos \alpha \sin \beta\)\(=\frac{4}{5} \cdot\left(-\frac{4}{5}\right)+\left(-\frac{3}{5}\right) \cdot\left(-\frac{3}{5}\right)=-\frac{7}{25}\)\(\sin (\alpha-\beta)=\sin \alpha \cos \beta-\cos \alpha \sin \beta\)\(=\frac{4}{5} \cdot\left(-\frac{4}{5}\right)-\left(-\frac{3}{5}\right) \cdot\left(-\frac{3}{5}\right)=-1\)

3. Lời kết

Vậy là chúng ta đã cùng nhau tìm hiểu xong một dạng bài nữa của lượng giác rồi. Học bài mới đừng quên ôn bài cũ để nắm chắc kiến thức hơn nhé. Chúc bạn học tốt.

4. Học Toán cùng Examon

Thay vì nhồi nhét vào đầu một lần nhiều kiến thức thì hãy chia nhỏ kiến thức ra và trau dồi mỗi ngày sẽ hiệu quả hơn. Trên Examon đã làm công việc đó giúp bạn và việc của bạn chỉ cần lên Examon tìm bài thôi.

Đã bao giờ bạn tự hỏi tại sao việc luyện đề lại quan trọng đến vậy không? Rất nhiều bạn đã mắc sai lầm nghiêm trọng khi luyện đề: Không phải mọi bộ đề đều giống nhau. 

Nhiều bạn vẫn thường tìm kiếm và làm những bộ đề cũ kỹ, lỗi thời trên mạng mà không biết rằng chúng có thể không phản ánh chính xác chương trình học hay xu hướng ra đề mới nhất. Điều này không chỉ khiến bạn mất thời gian mà còn có thể dẫn đến những hiểu lầm về năng lực thực sự của mình.

Luyện đề đúng cách là phương pháp để bạn có thể nhận diện các dạng bài tập thường gặp, nắm vững phương pháp giải quyết hiệu quả và từ đó, nâng cao kỹ năng giải đề của mình. Với hệ thống đề được cập nhật liên tục và chính xác,  Examon sẽ giúp bạn:

  • Nhận diện các dạng bài thi quan trọng.
  • Luyện tập với các phương pháp làm bài tối ưu.
  • Thành thạo kỹ năng giải đề, sẵn sàng cho mọi kỳ thi.

Dưới đây, Examon sẽ hướng dẫn bạn cách luyện đề hiệu quả với hệ thống đề của  Examon:

  • Bước 1: Tạo và Đăng nhập tài khoản Đầu tiên, các bạn cần có một tài khoản Examon. Chỉ với vài thao tác đăng ký nhanh chóng, bạn đã sẵn sàng cho hành trình chinh phục kiến thức!
  • Bước 2: Tiếp theo, hãy chọn lớp học, môn học mà bạn muốn luyện và khu vực bạn đang sống để Examon cung cấp đề thi phù hợp nhất với bạn.
  • Bước 3: Lựa chọn đề thi và Bắt đầu luyện, Examon có hai chế độ: Luyện tập để bạn làm quen và Thi thử để kiểm tra năng lực. Hãy chọn một đề thi phù hợp và bắt đầu luyện!
  • Bước 4: Khi làm bài, hãy tập trung và nghiêm túc như thể bạn đang ở trong phòng thi thật sự. Đây là cơ hội để rèn luyện sự tự tin và kỹ năng giải quyết vấn đề của bạn.
  • Bước 5: Nhận điểm và Phân tích kết quả sau khi hoàn thành, bạn sẽ nhận được điểm số ngay lập tức cùng với lời giải chi tiết cho từng câu hỏi, giúp bạn hiểu rõ mình cần cải thiện ở đâu.

Tham khảo ngay bộ đề được biên soạn đặc biệt bám sát 99.9% đề tham khảo kỳ thi THPT năm 2024 của Examon ngay!