Cấp Số Nhân trong bài toán thực tế

Trương Hồng Hạnh

Hãy cùng Examon đi tìm câu trả lời cho câu hỏi đó ở bài viết này nhé.

menu icon

Mục lục bài viết

  • 1. Kiến thức cần nhớ
    • 1.1. Định nghĩa
    • 1.2. Số hạng tổng quát
    • 1.3. Tính chất
    • 1.4. Tổng n số hạng đầu
  • 2. Dạng 1: Sử dụng giải bài tập sinh học
    • 2.1. Phương pháp giải
    • 2.2. Ví dụ
  • 3. Dạng 2: Giải bài toán lãi ngân hàng
    • 3.1. Phương pháp giải
    • 3.2. Ví dụ
  • 4. Dạng 3: Tính toán các bài toán chăn nuôi
    • 4.1. Phương pháp giải
    • 4.2. Ví dụ
  • 5. Dạng 4: Bài toán dân số
    • 5.1. Phương pháp giải
    • 5.2. Ví dụ
  • 6. Luyện đề cùng Examon

Trong bài viết này, chúng ta sẽ khám phá những dạng toán cấp số nhân thực tế và cách chúng ta có thể áp dụng chúng vào các tình huống hằng ngày. Từ việc tính lãi suất ngân hàng đến tăng trưởng dân số, cấp số nhân không chỉ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về thế giới xung quanh mà còn giúp chúng ta áp dụng kiến thức toán học vào cuộc sống thực tế một cách linh hoạt và hiệu quả. Hãy cùng đi vào sâu hơn vào thế giới thú vị của cấp số nhân thông qua bài viết này!

banner

1. Kiến thức cần nhớ

1.1. Định nghĩa

\(u_{n}\) là cấp số nhân \(\Leftrightarrow u_{n+1}=u_{n} . q\), với \(n \in \mathbb{N}^{*}\) 

Công bội \(q=\frac{u_{n+1}}{u_{n}}\).

1.2. Số hạng tổng quát

Số hạng tổng quát : 

\(u_{n}=u_{1} \cdot q^{n-1},(n \geq 2)\)

1.3. Tính chất

\(u_{k}^{2}=u_{k-1} \cdot u_{k+1}\) hay \(\left|u_{k}\right|=\sqrt{u_{k-1} \cdot u_{k+1}}\), với \(k \geq 2\)

1.4. Tổng n số hạng đầu

\(S_{n}=\frac{u_{1}\left(q^{n}-1\right)}{q-1}=\frac{u_{1}\left(1-q^{n}\right)}{1-q},(q \neq 1)\).

2. Dạng 1: Sử dụng giải bài tập sinh học

2.1. Phương pháp giải

Tìm tổng số nucleotit môi trường cung cấp cho quá trình nhân đôi ADN (Gen).

- Gen nhân đôi một lần :

\[\begin{array}{l}N_{m t}=N_{\text {gen }} \\A_{m t}=T_{m t}=A_{\text {gen }}=T_{\text {gen }} \\G_{m t}=X_{m t}=G_{\text {gen }}=X_{\text {gen }}\end{array}\]

- Gen nhân đôi k lần : 

\(\begin{array}{l}\mathrm{N}_{\mathrm{mt}}=\mathrm{N} \cdot\left(2^{\mathrm{k}}-1\right) \\ \mathrm{A}_{\mathrm{mt}}=\mathrm{T}_{\mathrm{mt}}=\mathrm{T}\left(2^{\mathrm{k}}-1\right)=\mathrm{A}\left(2^{\mathrm{k}}-1)\right. \\ \mathrm{G}_{\mathrm{mt}}=\mathrm{X}_{\mathrm{mt}}=\mathrm{G}\left(2^{\mathrm{k}}-1\right)=\mathrm{X}\left(2^{\mathrm{k}}-1)\right.\end{array}\)

Tính tổng số liên kết H hình thành và phá vỡ trong quá trình nhân đôi ADN (Gen)

- Tổng số liên kết H bị phá vỡ trong quá trình nhân đôi \(\mathrm{k}\) lần :\(\mathrm{H}\left(1+2^{1}+2^{2}+\ldots+2^{\mathrm{k}-1}\right)=\) \(\mathrm{H}\left(2^{\mathrm{k}}-1\right)\)

- Tổng số liên kết \(\mathrm{H}\) được hình thành trong quá trình nhân đôi \(\mathrm{k}\) lần :

\[\mathrm{H}\left(2^{1}+2^{2}+\ldots+2^{\mathrm{k}}\right)=2 \mathrm{H}\left(2^{\mathrm{k}}-1\right)\]

2.2. Ví dụ

Ví dụ 1: Một tế bào của một quần thể trong điều kiện nuôi cấy thích hợp cứ 20 phút lại phân đôi một lần. Hỏi một tế bào sau tám lần phân chia sẽ thành bao nhiêu tế bào?

Lời giải

Ta có cấp số nhân có \(u_{1}=1\) và \(q=2\)

Số tế bào nhận được sau tám lần phân chia là:

\(u_{9}=u_{1} \cdot q^{8}=1 \cdot 2^{8}=256.\)

Ví dụ 2: Một gen có chiều dài \(5270 \mathrm{~A}^{0}\). Gen nhân đôi 4 lần thì số nucleotit cung cấp cho quá trình nhân đôi của gen đó là bao nhiêu?

Lời giải 

Số nucleotit trong gen đó là:

\[(5270: 3,4) \cdot 2=3100(\mathrm{Nu})\]

Số nucleotit môi trường cung cấp cho quá trình nhân đôi là:

\[\begin{array}{l}3100 \cdot\left(2^{4}-1\right)=3100.15= 46500(\mathrm{Nu})\end{array}\]

3. Dạng 2: Giải bài toán lãi ngân hàng

3.1. Phương pháp giải

Giả sử bạn có một khoản tiền A đồng gửi vào một ngân hàng nào đó với lãi suất cố định là \(r\) trong một năm. 

Sau một năm bạn sẽ có cả gốc lẫn lãi là :

\(B_{1}=A+(\) tiền lãi \()=A+r \cdot A=A \cdot(1+r)\)

Cứ sau mỗi năm số tiền của bạn sẽ được nhận thêm bội số \((1+r)\)

Như vậy số tiền sau mỗi năm mà bạn có lập thành một cấp số nhân với \(q=1+r\).

Gọi \(B_{n}\) là số tiền bạn có sau n năm thì: \(B_{n}=A(1+r)^{n}\)

3.2. Ví dụ

Ví dụ : Bác A đem \(100\) triệu đồng đi gửi tiết kiệm với kỳ hạn 6 tháng, mỗi tháng lãi suất là \(0,7 \%\) số tiền mà người đó có. Hỏi sau khi hết kỳ hạn, bác A được lĩnh về bao nhiêu tiền?

Lời giải:

Số tiền ban đầu là \(\mathrm{A}_{0}=10^{8}\) (đồng)

Đặt \(r=0,7 \%=0,007\)

Số tiền sau tháng thứ nhất là \(A_{1}=A_{0}+A_{0} r=A_{0}(1+r)\)

Số tiền sau tháng thứ hai là \(A_{2}=A_{1}+A_{1} r=A_{0}(1+r)^{2}\)

Vậy ta có số tiền sau tháng thứ sáu là \(A_{6}=A_{0}(1+r)^{6}\)

Do đó \(A_{6}=10^{8}(1,007)^{6}\)

4. Dạng 3: Tính toán các bài toán chăn nuôi

4.1. Phương pháp giải

Trong chăn nuôi, thông thường người ta cần giải quyết hai bài toán sau:

+ Tính số lượng gia súc sau mỗi kỳ chăn nuôi từ tỉ lệ tăng đàn từng kỳ và số gia súc ban đầu .

+ Tính số gia súc đầu kỳ các năm về trước nếu biết số lượng đàn gia súc và tỉ lệ tăng đàn hàng năm.

Gọi \(u_{0}\) là tổng số gia súc thống kê ban đầu; \(q\) là tî lệ tăng hàng năm và \(u_{n}\) là tổng số đàn gia súc sau \(n\) năm phát triển \(\left(n \in N^{*}\right)\)

Ta có :

Số gia súc sau một năm phát triển là : \(u_{1}=u_{0}+u_{0} \cdot q=u_{0}(1+q)\)

Số gia súc sau hai năm phát triển là : 

\(u_{2}=u_{1}+u_{1} \cdot q=u_{1}(1+q)=u_{0}(1+q)^{2}\)

Số gia súc sau ba năm phát triển là : 

\(u_{3}=u_{2}+u_{2} \cdot q=u_{2}(1+q)=u_{0}(1+q)^{3}\)

Như vậy, tổng số đàn gia súc sau mỗi năm phát triển lập thành cấp số nhân với công bội \(1+q\) và \(u_{1}=u_{0}(1+q)\)

4.2. Ví dụ

Ví dụ: Kết quả kiểm kê vào cuối năm \(2017\), cho biết số đàn bò ở huyện B là 580 con và mấy năm qua tỉ lệ tăng đạt \(12 \%\) mỗi năm. Hãy tính xem vào đầu năm 2015 (cách đó ba năm về trước) đàn bò ở đây là bao nhiêu con?

Lời giải

Tổng số đàn gia súc sau mỗi năm phát triển lập thành cấp số nhân.

Ta có công thức \(u_{n}=u_{0}(1+q)^{n} \Rightarrow u_{0}=\frac{u_{n}}{(1+q)^{n}}\)

Mà \(q=0,12\) và \(u_{3}=580\) nên \(u_{0}=\frac{u_{3}}{(1+q)^{3}}=\frac{580}{(1+0,12)^{3}} \approx 413\) (con)

5. Dạng 4: Bài toán dân số

5.1. Phương pháp giải

Gọi \(u_{0}\) là dân số năm thống kê

\(q\) là tỉ lệ tăng hàng năm

\(u_{n}\) là tổng số dân sau \(\mathrm{n}\) năm \(\left(n \in N^{*}\right)\)

Ta có :

Tổng số dân sau một năm là : \(u_{1}=u_{0}+u_{0} \cdot q=u_{0}(1+q)\)

Tổng số dân sau hai năm là : \(u_{2}=u_{1}+u_{1} \cdot q=u_{1}(1+q)=u_{0}(1+q)^{2}\)

Tổng số dân sau ba năm là: \(u_{3}=u_{2}+u_{2} \cdot q=u_{2}(1+q)=u_{0}(1+q)^{3}\)

Như vậy, tổng số dân sau mỗi năm lập thành cấp số nhân với công bội \(1+q\) và \(u_{1}=u_{0}(1+q)\)

Tổng số dân sau \(n\) năm là : 

\(u_{n}=u_{1}(1+q)^{n-1}=u_{0}(1+q)(1+q)^{n-1}=u_{0}(1+q)^{n}\) 

Vậy \(u_{n}=u_{0}(1+q)^{n}\)

5.2. Ví dụ

Ví dụ : Tỉ lệ giảm dân số hàng năm của nước B là \(0,5 \%\). Năm 1998 dân số nước B là \(146.861 .000\) người. Hỏi đến năm \(2010\) dân số nước này là bao nhiêu?

Lời giải:

Dân số của nước B năm 2010 là:

\[u_{12}=u_{0}(1-q)^{12}=146.861 .000(1-0,5 \%)^{12} \approx 138287667 \text { (người) }\]

6. Luyện đề cùng Examon

Trong cuộc sống hằng ngày, chúng ta không thể tránh khỏi các tình huống phải sử dụng kiến thức về cấp số nhân. Từ việc tính sự tăng trưởng dân số đến việc tính lãi suất ngân hàng, các dạng toán cấp số nhân thực tế đều xuất hiện và phản ánh rõ ràng sự quan trọng của việc hiểu biết và ứng dụng của cấp số nhân trong cuộc sống hằng ngày. Hy vọng bài viết này đã giúp bạn hiểu rõ hơn về cấp số nhân và cách áp dụng chúng vào thực tế. Đừng ngần ngại luyện tập và áp dụng những kiến thức này để trở nên thành thạo hơn trong việc giải quyết các bài toán cấp số nhân thực tế.

image.png
Bộ đề ôn thi cấp tốc 30 ngày cùng Examon

Đã bao giờ bạn tự hỏi tại sao việc luyện đề lại quan trọng đến vậy không? Rất nhiều bạn đã mắc sai lầm nghiêm trọng khi luyện đề: Không phải mọi bộ đề đều giống nhau. 

Nhiều bạn vẫn thường tìm kiếm và làm những bộ đề cũ kỹ, lỗi thời trên mạng mà không biết rằng chúng có thể không phản ánh chính xác chương trình học hay xu hướng ra đề mới nhất. Điều này không chỉ khiến bạn mất thời gian mà còn có thể dẫn đến những hiểu lầm về năng lực thực sự của mình.

Luyện đề đúng cách là phương pháp để bạn có thể nhận diện các dạng bài tập thường gặp, nắm vững phương pháp giải quyết hiệu quả và từ đó, nâng cao kỹ năng giải đề của mình. Với hệ thống đề được cập nhật liên tục và chính xác,  Examon sẽ giúp bạn:

  • Nhận diện các dạng bài thi quan trọng.
  • Luyện tập với các phương pháp làm bài tối ưu.
  • Thành thạo kỹ năng giải đề, sẵn sàng cho mọi kỳ thi.

Dưới đây, Examon sẽ hướng dẫn bạn cách luyện đề hiệu quả với hệ thống đề của  Examon:

  • Bước 1: Tạo và Đăng nhập tài khoản Đầu tiên, các bạn cần có một tài khoản Examon. Chỉ với vài thao tác đăng ký nhanh chóng, bạn đã sẵn sàng cho hành trình chinh phục kiến thức!
  • Bước 2: Tiếp theo, hãy chọn lớp học, môn học mà bạn muốn luyện và khu vực bạn đang sống để Examon cung cấp đề thi phù hợp nhất với bạn.
  • Bước 3: Lựa chọn đề thi và Bắt đầu luyện, Examon có hai chế độ: Luyện tập để bạn làm quen và Thi thử để kiểm tra năng lực. Hãy chọn một đề thi phù hợp và bắt đầu luyện!
  • Bước 4: Khi làm bài, hãy tập trung và nghiêm túc như thể bạn đang ở trong phòng thi thật sự. Đây là cơ hội để rèn luyện sự tự tin và kỹ năng giải quyết vấn đề của bạn.
  • Bước 5: Nhận điểm và Phân tích kết quả sau khi hoàn thành, bạn sẽ nhận được điểm số ngay lập tức cùng với lời giải chi tiết cho từng câu hỏi, giúp bạn hiểu rõ mình cần cải thiện ở đâu.

Tham khảo ngay bộ đề được biên soạn đặc biệt bám sát 99.9% đề tham khảo kỳ thi THPT năm 2024 của Examon ngay!