Các dạng toán ứng dụng của TÍCH PHÂN

Trương Hồng Hạnh

Đừng lo lắng, Examon sẽ cùng bạn tìm hiểu về các phương pháp học hiểu quả qua bài viết dưới đây nhé !

menu icon

Mục lục bài viết

  • 1. Tính diện tích hình phẳng
    • 1.1. Dạng 1: Diện tích hình phẳng bị giới hạn bởi 1 đường cong
    • 1.2. Dạng 2: Diện tích hình phẳng bị giới hạn bởi 2 đường cong
  • 2. Tính thể tích
    • 2.1. Dạng 1: Thể tích của vật thể
    • 2.2. Dạng 2: Thể tích của khối chóp, khối chóp cụt
    • 2.3. Dạng 3: Thể tích của khối tròn xoay
  • 3. Giải bài toán chuyển động
  • 4. Sơ đồ tư duy - Dạng bài ứng dụng tích phân
  • 5. Cách học hiệu quả các bài tập
  • 6. Phương pháp học hiệu quả tích phân

Một số lỗi sai phổ biến mà học sinh thường mắc phải khi làm bài tập ứng dụng tích phân bao gồm việc nhầm lẫn giữa các công thức tích phân, không hiểu rõ về bài toán và không chú ý đến điều kiện đặc biệt của bài toán. 

Để khắc phục những lỗi sai này, các bạn cần nắm vững về các công thức tích phân và các phương pháp giải các bài tập tích phân. Hiểu rõ mục tiêu đó, Examon đã nêu ra 1 số dạng toán ứng dụng của tích phân ở bài viết dưới đây. 

banner

1. Tính diện tích hình phẳng

1.1. Dạng 1: Diện tích hình phẳng bị giới hạn bởi 1 đường cong

Đặt vấn đề : Tìm diện tích hình phẳng giới hạn bởi đồ thị hàm số \(y=f(x)\) (liên tục trên đoạn \([a ; b]\) ), trục hoành và hai đường thẳng \(x=a, x=b\) và trục \(O x\)

Phương pháp giải

  • Bước 1: Giả sử \(S\) là diện tích cần xác định, ta có: \(S=\int_{a}^{b}|f(x)| d x\).
  • Bước 2: Xét dấu biểu thức \(f(x)\) trên \([a ; b]\). Từ đó phân được đoạn \([a ; b]\) thành các đoạn nhỏ, giả sử: \([a ; b]=\left[a ; c_{1}\right] \cup\left[c_{1} ; c_{2}\right] \cup \ldots \cup\left[c_{k} ; b\right]\) mà trên mỗi đoạn \(f(x)\) chỉ có một dấu.
  • Bước 3: Khi đó: \(S=\int_{a}^{c_{1}}|f(x)| d x+\int_{c_{1}}^{c_{2}}|f(x)| d x+\ldots+\int_{c_{k}}^{b}|f(x)| d x\).

Chú ý : Nếu bài toán phát biểu dạng: "Tính diện tích hình phẳng giới hạn bởi đồ thị hàm số \(x=f(y)\) (liên tục trên đoạn \([a ; b]\) ) hai đường thẳng \(y=a, y=b\) và trục \(O y\) ", khi đó công thức tính diện tích tương tự như sau : 

\[S=\int_{a}^{b}|f(y)| d y\]

Ví dụ 1 : Tính diện tích hình phẳng giới hạn bởi đồ thị hàm số \(y=-x^{2}+3 x-2\) và trục hoành.

Lời giải

Ta có :

Hoành độ giao điểm của đồ thị hàm số \(y=-x^{2}+3 x-2\) và trục hoành là:

\(-x^{2}+3 x-2=0 \Leftrightarrow x=1\) hoặc \(x=2\).

Khi đó: 

\(S=\int_{1}^{2}\left|-x^{2}+3 x-2\right| d x=\int_{1}^{2}\left(-x^{2}+3 x-2\right) d x=\left.\left(-\frac{1}{3} x^{3}+\frac{3}{2} x^{2}-2 x\right)\right|_{1} ^{2}=\frac{1}{6}\).

1.2. Dạng 2: Diện tích hình phẳng bị giới hạn bởi 2 đường cong

Đặt vấn đề : Tính diện tích hình phẳng giới hạn bởi đồ thị hai hàm số \(y=f(x), y=g(x)\) liên tục trên đoạn \([a ; b]\) hai đường thẳng \(x=a, x=b\)

Phương pháp giải

  • Bước 1: Giả sử \(S\) là diện tích cần xác định, ta có: \(S=\int_{a}^{b}|f(x)-g(x)| d x\)
  • Bước 2: Xét dấu biểu thức \(f(x)-g(x)\) trên \([a ; b]\). Từ đó phân được đoạn \([a, b]\) thành các đoạn nhỏ, giả sử: \([a ; b]=\left[a ; c_{1}\right] \cup\left[c_{1} ; c_{2}\right] \cup \ldots \cup\left[c_{k} ; b\right]\) mà trên mỗi đoạn \(f(x)-g(x)\) chỉ có một dấu.
  • Bước 3: Khi đó: \(S=I=\int_{a}^{c_{1}}|f(x)-g(x)| d x+\ldots+\int_{c_{k}}^{b}|f(x)-g(x)| d x\).

Chú ý : Nếu bài toán phát biểu dưới dạng: "Tính diện tích hình phẳng giới hạn bởi đồ thị hai hàm số \(x=f_{1}(y)\) và \(x=f_{2}(y)\) (liên tục trên đoạn \([a ; b]\) ) và hai đường thẳng \(y=a, y=b\) và trục \(O y\) ", khi đó công thức tính diện tích là: 

\(S=\int_{a}^{b}\left|f_{1}(y)-f_{2}(y)\right| d y\).

Ví dụ 1 : Tính diện tích hình phẳng giới hạn bởi đồ thị các hàm số \(y=4-x^{2}, y=-x+2\).

Lời giải

Hoành độ giao điểm của hai đồ thị là nghiệm của phương trình:

\(4-x^{2}=-x+2 \Leftrightarrow x^{2}-x-2=0 \Leftrightarrow x=-1\) hoặc \(x=2\).

Khi đó: 

\(S=\int_{-1}^{2}\left|x^{2}-x-2\right| d x=-\int_{-1}^{2}\left(x^{2}-x-2\right) d x=-\left.\left(\frac{1}{3} x^{3}-\frac{1}{2} x^{2}-2 x\right)\right|_{-1} ^{2}=\frac{27}{6}\).

2. Tính thể tích

2.1. Dạng 1: Thể tích của vật thể

Phương pháp giải

Cắt một vật thể \(H\) bởi hai mặt phẳng \((P)\) và \((Q)\) vuông góc với trục \(O x\) lần lượt tại \(x=a, x=b(a\lt b)\). Một mặt phẳng tùy ý vuông góc với \(O x\) tại điểm \(x\) \((a \leq x \leq b)\) cắt \(H\) theo thiết diện có diện tích là \(S(x)\) . Giả sử \(S(x)\) liên tục trên đoạn \([a ; b]\).Thể tích \(V\) của phần vật thể \(H\) giới hạn bởi hai mặt phẳng \((P)\) và \((Q)\) được tính bởi công thức :

\[V=\int_{a}^{b} S(x) \mathrm{d} x .\]
image.png
Vật thể giới hạn 2 mặt phẳng

Ví dụ : Thể tích của phần vật thế giới hạn bởi hai mặt phẳng \(x=0\) và \(x=3\), có thiết diện bị cắt bởi mặt phẳng vuông góc với trục \(O x\) tại điểm có hoành độ \(x(0 \leq x \leq 3)\) là một hình chữ nhật có hai kích thước bằng \(x\) và \(2 \sqrt{9-x^{2}}\) bằng:

Lời giải 

Diện tích của hình chữ nhật có hai cạnh là \(x ; 2 \sqrt{9-x^{2}}\) là \(2 x \sqrt{9-x^{2}}\).

Khi đó, thể tích của vật thể được xác định bằng công thức 

\(V=\int_{0}^{3} 2 x \sqrt{9-x^{2}} d x\).

Đặt \(t=\sqrt{9-x^{2}} \Leftrightarrow t^{2}=9-x^{2} \Leftrightarrow x d x=-t d t\) và \(\left\{\begin{array}{l}x=0 \Rightarrow t=3 \\ x=3 \Rightarrow t=0\end{array}\right.\)

Suy ra \(V=-2 \int_{3}^{0} t^{2} d t=\left.\frac{2 t^{3}}{3}\right|_{0} ^{3}=18\).

2.2. Dạng 2: Thể tích của khối chóp, khối chóp cụt

Đặt vấn đề  : Thể tích khối chóp 

Khối chóp có chiều cao bằng \(h\) và diện tích đáy bằng \(B\).

image.png
Khối chóp

Khi đó, thể tích \(V\) của khối chóp là

\[V=\int_{0}^{h} B \frac{x^{2}}{h^{2}} \mathrm{~d} x=\left.\frac{B}{h^{2}}\left(\frac{x^{3}}{3}\right)\right|_{0} ^{h}=\frac{B h}{3}\]

Đặt vấn đề  : Thể tích khối chóp cụt 

Khối chóp cụt tạo bởi khối chóp đỉnh \(S\) có diện tích hai đáy lần lượt là \(B, B^{\prime}\) và chiều cao bằng \(h\).

image.png
Khối chóp cụt

Gọi \(V\) là thể tích của khối chóp cụt. Ta có 

\[\begin{aligned}V & =\int_{a}^{b} B \frac{x^{2}}{b^{2}} \mathrm{~d} x=\frac{B}{3 b^{2}}\left(b^{3}-a^{3}\right) \\& =B \frac{b-a}{3} \cdot \frac{a^{2}+a b+b^{2}}{b^{2}} .\end{aligned}\]

Vì \(B^{\prime}=B \frac{a^{2}}{b^{2}}\) và \(h=b-a\) nên

\[V=\frac{h}{3}\left(B+\sqrt{B B^{\prime}}+B^{\prime}\right) .\]

2.3. Dạng 3: Thể tích của khối tròn xoay

Bài toán 1 : Thể tích khối tròn xoay quay quanh trục \(\mathrm{Ox}\)

image.png
Khối tròn xoay quay quanh trục \(\mathrm{Ox}\)

Tính thể tích vật thể tròn xoay khi quay miền \(D\) được giới hạn bởi các đường \(y=f(x) ; y=0 ; x=\) \(\mathrm{a} ; \mathrm{x}=\mathrm{b}\) quanh trục \(O x\) được tính theo công thức : 

\[V=\pi \int_{a}^{b} f^{2}(x) \mathrm{d} x\]

Chú ý : Nếu hình phẳng \(D\) được giới hạn bởi hai đường \(y=f(x) ; y=g(x)\) và hai đường \(x=a ; x=b\) (với \(f(x) . g(x) \geq 0, \forall x \in[a ; b])\) thì thể tích khối tròn xoay sinh bởi khi quay \(\mathrm{D}\) quanh trục \(\mathrm{Ox}\) được tính bởi công thức: 

\(V=\pi \int_{a}^{b}\left|f^{2}(x)-g^{2}(x)\right| \mathrm{d} x\).

Bài toán 2 : Thể tích khối tròn xoay quay quanh trục \(\mathrm{Oy}\)

Tính thể tích khối tròn xoay sinh ra khi quay hình phẳng \(D\) giới hạn bởi các đường \(x=g(y)\), trục tung và hai đường \(\mathrm{y}=\mathrm{a} ; \mathrm{y}=\mathrm{b}\) quanh trục Oy được tính theo công thức :

\(V=\pi \int_{a}^{b} g^{2}(y) \mathrm{d} y\)

Ví dụ : Cho hình phẳng giới hạn bởi đường cong \(y = \sin{x}\), trục hoành và hai đường thẳng \(x = 0 , x = \pi\) .Tính thể tích khối tròn xoay thu được khi quay hình này xung quanh trục \(O x\).

image.png

Lời giải

Áp dụng công thức , ta có

\(\begin{aligned} V & =\pi \int_{0}^{\pi} \sin ^{2} x \mathrm{~d} x=\frac{\pi}{2} \int_{0}^{\pi}(1-\cos 2 x) \mathrm{d} x \\ & =\left.\frac{\pi}{2}\left(x-\frac{1}{2} \sin 2 x\right)\right|_{0} ^{\pi}=\frac{\pi^{2}}{2} .\end{aligned}\)

3. Giải bài toán chuyển động

Phương pháp giải : 

Với bài toán chuyển động giả sử vận tốc tức thời của vật là \(v(t)\) thì \(v(t)=s^{\prime}(t)\)

Gia tốc tức thời của vật: \(a(t)=v^{\prime}(t)=s^{\prime \prime}(t)\)

Do đó quãng đường vật đi được từ thời điểm \(t_{1}\) đến \(t_{2}\) là \(S=\int_{t_{1}}^{t_{2}} v(t) d t\).

Vận tốc tức thời của vật: \(v(t)=\int a(t) d t\)

Ví dụ : Một ô tô đang chạy với vận tốc \(20 \mathrm{~m} / \mathrm{s}\) thì người lái hãm phanh. Sau khi hãm phanh, ô tô chuyển động chậm dần đều với vận tốc \(v(t)=-4 t+20(\mathrm{~m} / \mathrm{s})\) trong đó \(t\) là khoảng thời gian tính bằng giây kể từ lúc bắt đầu hãm phanh. Hỏi từ lúc hãm phanh đến khi dừng hẳn, ô tô còn di chuyển được bao nhiêu mét?

Lời giải:

Khi vật dừng hẳn thì \(v=0 \Rightarrow-4 t+20=0 \Leftrightarrow t=5(s)\).

Quãng đường vật đi được trong khoảng thời gian trên là: 

\(S(t)=\int_{0}^{5} v(t) d t=\int_{0}^{5}(-4 t+20) d t=50 \mathrm{~m}\).

4. Sơ đồ tư duy - Dạng bài ứng dụng tích phân

image.png
Các dạng toán ứng dụng tích phân

5. Cách học hiệu quả các bài tập

Để học tốt về phần ứng dụng tích phân, học sinh cần hiểu rõ về các khái niệm cơ bản như tích phân là gì, tính chất như thế nào, diện tích hình phẳng, thể tích các hình và biết áp dụng chúng vào việc giải quyết các bài toán của tích phân. Đồng thời, việc luyện tập thường xuyên và áp dụng kiến thức vào các tình huống thực tế sẽ giúp học sinh nắm vững và hiểu sâu hơn về tích phân.

Bài viết trên là toàn bộ kiến thức được tổng hợp đầy đủ về phương pháp giải các bài tập ứng dụng tích phân. Hy vọng rằng bài viết trên có thể giúp các bạn vượt qua được các bài tập về ứng dụng tích phân một cách hiệu quả nhất.

6. Phương pháp học hiệu quả tích phân

Có bao giờ bạn tự hỏi tại điểm kiểm tra của mình thấp không?

Mình cũng từng bị như vậy và luôn hỏi tại sao suốt 1 thời gian dài và giờ mình đã tìm ra câu trả lời “Đó chính là phương pháp học không đúng".

Để học hiệu quả bạn nên làm những gì?

Đầu tiên nên thiết kế lộ trình bứt phá điểm số của mình như sau:

Bước 1:  Bạn cần có 1 cuốn sổ tay để ghi chú

Bước 2:  Bạn nên đọc hiểu rõ Phân phối chương trình môn mình muốn cải thiện 

Vd: Toán 10 CTST có PPCT như sau:

 

BÀI HỌC PHÂN PHỐI CHƯƠNG TRÌNH SGKTiết
CHƯƠNG I. MỆNH ĐỀ TOÁN HỌC. TẬP HỢP7
Bài 1. Mệnh đề toán học3
Bài 2. Tập hợp. Các phép toán trên tập hợp3
Bài tập cuối chương I1
CHƯƠNG II. BẤT PHƯƠNG TRÌNH VÀ HỆ BẤT PHƯƠNG TRÌNH BẬC NHẤT HAI ẨN6
Bài 1. Bất phương trình bậc nhất hai ẩn2
Bài 2. Hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn3
Bài tập cuối chương II1

 

Bước 3:  Bạn tìm hiểu Chương I có bao nhiêu dạng bài tập, mỗi dạng phương pháp giải như thế nào?, những điểm cần lưu ý, lỗi sai thường gặp

Bước 4: Giải bài tập theo từng dạng, giải càng nhiều càng tốt, cứ mỗi bài bạn giải sai bạn sẽ phải xem hướng dẫn giải chi tiết từ đó so sánh chỗ sai của mình xem mình sai ở đâu? tại sao lại sai? trường hợp sai có bao nhiêu trường hợp?

Bước 5: Ghi chú lỗi sai vào sổ tay, nhớ liệt kê lỗi sai theo dạng toán 

Bước 6: Cuối kỳ mình chuẩn bị kiểm tra giữa kỳ hoặc cuối kỳ thì lấy sổ tay ra đọc qua 1 lần và tiến hành giải đề, cứ lập lại liên tục trước khi thi sẽ giúp bạn tối đa hoá điểm số trong kỳ thi và đồng thời tránh rất nhiều lỗi sai mà mình đã gặp nếu gặp trong đề thi. 

Đó là quá trình mình ôn thi NHƯNG hiện tại có 1 hệ thống giúp bạn quản lý sổ tay như phương pháp ở trên cực kỳ hiệu quả đó là EXAMON

 

Hệ thống luyện thi Examon được thiết kế giống phương pháp học ở trên tối ưu hoá sổ tay giúp bạn luyện tập hiệu quả hơn gấp 300%

Examon sẽ phân môn theo chương theo dạng toán mỗi một dạng toán sẽ có bài tập luyện, quá trình luyện của bạn sẽ được ghi vào sổ tay để AI Examon phân tích đánh giá bạn đang sai ở đâu, lỗi sai thường ở dạng bài tập nào? 

Mức độ bài sai ở Nhận Biết - Thông Hiểu - Vận Dụng - Vận Dụng Cao từ đó Examon sẽ đề xuất các câu tương tự câu sai để bạn luyện tập đi luyện tập lại cứ như thế vòng lặp liên tục giúp học sinh cải thiện kỹ năng giải bài tập đồng thời bao quát tất cả các dạng toán thường sai tránh tối đa những sai sót lúc đi thi.

Ngoài ra hệ thống Examon định hướng học sinh học theo 3 tiêu chí:

1: Rèn luyện khả năng tự học: Tự học luôn là yếu tố quan trọng

2: Học kỹ năng tư duy giải bài: Hầu hết học sinh hiểu bài nhưng không cách nào diễn đạt cho bạn mình hiểu cái mình đang hiểu là do thiếu kỹ năng này

3: Học từ lỗi sai: Nên dành nhiều thời gian để khám phá lỗi sai của chính mình chính là phương pháp học nhanh nhất, học từ cái sai của mình và học từ cái sai của người khác là 1 kỹ năng rất cần thiết cho mọi sự phát triển.

Sơ đồ tối ưu hoá cải thiện Điểm số cho học sinh
image.png
Bộ đề ôn thi cấp tốc 30 ngày cùng Examon