Các dạng toán cấp số nhân
Vậy thì hôm nay hãy để Examon chia sẻ với bạn các dạng đề của cấp số nhân để học Toán tốt hơn nha.
Mục lục bài viết
Cấp số nhân luôn là nỗi sợ của nhiều người, nhưng đối với những gì Examon chia sẻ dưới đây về cấp số nhân qua dạng bài tập của nó thì Examon tin chắc rằng nỗi sợ của các bạn sẽ bớt đi một phần đó. Bạn đã sẵn sàng vượt qua nỗi sợ chưa?

1. Dạng 1: Xác định cấp số cộng và các yếu tố của cấp số nhân
1.1. Phương pháp giải
Phương pháp giải:
- Dãy số \(\left(u_{n}\right)\) là một cấp số nhân khi và chỉ khi \(\frac{u_{n+1}}{u_{n}}=q\) không phụ thuộc vào n và q là công bội của cấp số nhân đó.
- Để xác định một cấp số nhân, ta cần xác định số hạng đầu và công bội. Ta thiết lập một hệ phương trình hai ẩn \(u_{1}\) và q. Tìm \(u_{1}\) và \(q\).
- Tìm số hạng thứ n dựa vào công thức tổng quát: \(u_{n}=u_{1} \cdot q^{-1}\) hoặc công thức truy hồi \(u_{n}=u_{n-1} \cdot q\).
1.2. Ví dụ 1: Xác định số hạng và công bội
Ví dụ 1: Cho các dãy số sau, dãy số nào là cấp số nhân. Nếu là cấp số nhân hãy xác định số hạng đầu tiên và công bội:
а) \(1 ;-2 ; 4 ;-8 ; 16 ;-32 ; 64\)
b) Dãy \(\left(u_{n}\right): u_{n}=n .6^{n+1}\)
c) Dãy \(\left(v_{n}\right): v_{n}=(-1)^{n} \cdot 3^{2 n}\).
1.3. Đáp án và lời giải ví dụ 1
Lời giảia) Ta thấy \(\frac{-2}{1}=\frac{4}{-2}=\frac{-8}{4}=\frac{16}{-8}=\frac{-32}{16}=\frac{64}{-32}=-2\)
Nên dãy số trên là cấp số nhân với số hạng đầu tiên là \(u_{1}=1\) và công bội \(q=-2\).
b) Ta có: \(u_{n}=n \cdot 6^{n+1}\) thì \(u_{n+1}=(n+1) \cdot 6^{n+2}\)
Xét \(\frac{u_{n+1}}{u_{n}}=\frac{(n+1) 6^{n+2}}{n .6^{n+1}}=\frac{6(n+1)}{n}\) phụ thuộc vào \(\mathrm{n}\)
Nên dãy số trên không là cấp số nhân.
c) Ta có: \(v_{n}=(-1)^{n} \cdot 3^{2 n}\) thì \(v_{n+1}=(-1)^{n+1} \cdot 3^{2(n+1)}\)
Xét \(\frac{v_{n+1}}{v_{n}}=\frac{(-1)^{n+1} 3^{2 n+2}}{(-1)^{n} 3^{2 n}}=(-1) \cdot 3^{2}=-9\) không đổi.
Vậy dãy số trên là cấp số nhân với số hạng đầu tiên \(u_{1}=(-1)^{1} \cdot 3^{2 \cdot 1}=-9\) và công bội \(q=-9\).
1.4. Ví dụ 2: Cho cấp số nhân thỏa mãn
Ví dụ 2: Cho cấp số nhân \(\left(u_{n}\right)\) thỏa mãn: \(\left\{\begin{array}{l}u_{1}+u_{5}=51 \\ u_{2}+u_{6}=102\end{array}\right.\)
a) Xác định công bội và hạng đầu tiên của cấp số nhân trên.
b) Xác định công thức tổng quát của cấp số nhân trên.
c) Tìm số hạng thứ 15 của cấp số cộng trên.
d) Số 12288 là số hạng thứ bao nhiêu của cấp số nhân.
1.5. Đáp án và lời giải ví dụ 2
a) Gọi q là công bội của cấp số nhân đã cho.
Theo đề bài, ta có
\[\begin{array}{l}\left\{\begin{array} { l } { u _ { 1 } + u _ { 5 } = 5 1 } \\{ u _ { 2 } + u _ { 6 } = 1 0 2 }\end{array} \Leftrightarrow \left\{\begin{array}{l}u_{1}+u_{1} q^{4}=51 \\u_{1} q+u_{1} q^{5}=102\end{array}\right.\right. \\\Leftrightarrow\left\{\begin{array}{l}u_{1}\left(1+q^{4}\right)=51 \\u_{1} q\left(1+q^{4}\right)=102\end{array}\right.\end{array}\]Lấy hai vế của phương trình dưới chia cho hai vế của phương trình trên ta được \(q=2\).
Suy ra \(u_{1}=\frac{51}{1+q^{4}}=\frac{51}{1+2^{4}}=3\)
Vậy cấp số nhân có số hạng đầu tiên là \(u_{1}=3\) và công bội q = 2 .
b) Số hạng tổng quát của cấp số nhân là \(u_{n}=u_{1} \cdot q^{n-1}\) nên \(u_{n}=3 \cdot 2^{n-1}\).
c) Số hạng thứ 15 của cấp số nhân là: \(u_{15}=3.2^{14}=49152\).
d) Giả sử số 12288 là số hạng thứ n của cấp số nhân, ta có:
\[\begin{array}{l}u_{n}=12288 \Leftrightarrow 3.2^{n-1}=12288 \\\Leftrightarrow 2^{n-1}=2^{12} \Leftrightarrow n=13\end{array}\]Vậy số 12288 là số hạng thứ 13 của cấp số nhân.
Bộ đề ôn cấp tốc 30 ngày cùng Examon
2. Dạng 2: Tìm điều kiện để dãy số lập thành CSN. Chứng minh CSN
2.1. Phương pháp giải
Phương pháp giải:
Sử dụng tính chất: Ba số hạng \(u_{k-1} ; u_{k} ; u_{k+1}\) là ba số hạng liên tiếp của cấp số nhân khi và chỉ khi \(u_{k}^{2}=u_{k-1} \cdot u_{k+1}\).
2.2. Ví dụ 1: Tìm x để lập thành CSN
Ví dụ 1: Tìm x sao cho các số \(1 ; x^{2} ; 6-x^{2}\) lập thành cấp số nhân.
2.3. Đáp án và lời giải ví dụ 1
Lời giảiTa có: \(1 ; x^{2} ; 6-x^{2}\) lập thành cấp số nhân
\[\begin{array}{l}\Leftrightarrow x^{4}=1 .\left(6-x^{2}\right) \Leftrightarrow\left[\begin{array}{l}x^{2}=2 \\x^{2}=-3(L o a ̣ i)\end{array}\right. \\\Leftrightarrow x= \pm \sqrt{2}\end{array}\]Vậy \(x= \pm \sqrt{2}\) thì các số trên lập thành cấp số nhân.
2.4. Ví dụ 2: Tìm x, y để lập thành CSN
Ví dụ 2: Các số \(5 x-y ; 2 x+3 y ; x+2 y\) lập thành cấp số cộng; các số \((y+1)^{2} ; x y\) +1 ; \((x-1)^{2}\) lập thành cấp số nhân. Tìm \(x\) và \(y\).
2.5. Đáp án và lời giải ví dụ 2
Lời giảiTa có các số \(5 x-y, 2 x+3 y, x+2 y\) lập thành cấp số cộng
\[\begin{array}{l}\Leftrightarrow 2(2 x+3 y)=5 x-y+x+2 y \\\Leftrightarrow 4 x+6 y=6 x+y \Leftrightarrow 2 x=5 y .\end{array}\]Các số \((y+1)^{2} ; x y+1 ;(x-1)^{2}\) lập thành cấp số nhân
\[\begin{array}{l}\Leftrightarrow(x y+1)^{2}=(y+1)^{2}(x-1)^{2} \\\Leftrightarrow[x y+1+(y+1)(x-1)][x y+1-(y+1)(x-1)]=0 \\\Leftrightarrow(2 x y-y+x)(2+y-x)=0 \\\Leftrightarrow(4+2 y-2 x)(4 x y+2 x-2 y)=0 \text { (2) }\end{array}\]Thay (1) vào (2) ta được:
\[\begin{array}{l}(4+2 y-5 y)\left(10 y^{2}+5 y-2 y\right)=0 \\\Leftrightarrow y(4-3 y)(10 y+3)=0 \Leftrightarrow\left[\begin{array} { l } { y = 0 } \\{ y = \frac { 4 } { 3 } } \\{ y = - \frac { 3 } { 1 0 } }\end{array} \Rightarrow \left[\begin{array}{l}x=0 \\x=\frac{10}{3} . \\x=-\frac{3}{4}\end{array} .\right.\right.\end{array}\]\[\text { Vậy }(x ; y) \in\left\{(0 ; 0) ;\left(\frac{10}{3} ; \frac{4}{3}\right) ;\left(-\frac{3}{4} ;-\frac{3}{10}\right)\right\} \text {. }\]3. Dạng 3: Tính tổng của một cấp số nhân.
3.1. Phương pháp giải
Phương pháp giải:
Tổng \(n\) số hạng đầu tiên \(S_{n}\) được xác định bởi công thức:
\[S_{n}=\frac{u_{1}\left(1-q^{n}\right)}{1-q},(q \neq 1) \text {. }\]Nếu \(q=1\) thì cấp số nhân là \(u_{1} ; u_{1} ; u_{1} ; \ldots u_{1} ; \ldots\) khi đó \(S_{n}=\) n.u \(u_{1}\).
3.2. Ví dụ 1: Cho cấp số nhân
Ví dụ 1: Cho cấp số nhân ( \(u_{n}\) )
a) \(\left(u_{n}\right)\) có số hạng tổng quát là: \(u_{n}=2 \cdot(-3)^{k}\). Tính \(S_{15}\).
b) ( \(u_{n}\) ) có số hạng đầu là 18 , số hạng thứ hai kia là 54 , số hạng cuối bằng 39366. Tính tổng của tất cả các số hạng của cấp số nhân.
3.3. Đáp án và lời giải
Lời giải
a) ( \(u_{n}\) ) có số hạng tổng quát là: \(u_{n}=2 \cdot(-3)^{k}\) thì \(u_{1}=2\) và \(q=-3\)Tổng 15 số hạng đầu tiên của cấp số nhân là
\[S_{15}=\frac{u_{1}\left(1-q^{n}\right)}{1-q}=\frac{2 \cdot\left[1-(-3)^{15}\right]}{1-(-3)}=\frac{3^{15}+1}{2}\]b) Số hạng đầu tiên \(\mathrm{u}_{1}=18\)
Số hạng thứ hai \(u_{2}=54 \Rightarrow u_{1} q=54 \Rightarrow q=3\)
Số hạng cuối \(u_{n}=39366\)
\[\begin{array}{l}\Leftrightarrow u_{1} \cdot q^{n-1}=39366 \Leftrightarrow 18 \cdot 3^{n-1}=39366 \\\Leftrightarrow 3^{n-1}=3^{7} \Leftrightarrow n=8\end{array}\]Vậy \(\mathrm{S}_{8}=\frac{u_{1}\left(1-q^{n}\right)}{1-q}=\frac{18 \cdot\left(1-3^{8}\right)}{1-3}=59040\)
5. Cách chinh phục các con số
Nắm trong tay các dạng đề dưới đây thì các con số hay cấp số nhân không còn là nỗi sợ của bạn nữa đâu. Rủ rê bạn bè học tập chung cùng học với Examon để có động lực hơn trong hành trình chinh phục các con số nhé.
PHƯƠNG PHÁP HỌC TOÁN HIỆU QUẢ
Có bao giờ bạn tự hỏi tại điểm kiểm tra của mình thấp không?
Mình cũng từng bị như vậy và luôn hỏi tại sao suốt 1 thời gian dài và giờ mình đã tìm ra câu trả lời “Đó chính là phương pháp học không đúng".
Để học hiệu quả bạn nên làm những gì?
Đầu tiên nên thiết kế lộ trình bứt phá điểm số của mình như sau:
Bước 1: Bạn cần có 1 cuốn sổ tay để ghi chú
Bước 2: Bạn nên đọc hiểu rõ Phân phối chương trình môn mình muốn cải thiện
Vd: Toán 10 CTST có PPCT như sau:
BÀI HỌC PHÂN PHỐI CHƯƠNG TRÌNH SGK | Tiết |
CHƯƠNG I. MỆNH ĐỀ TOÁN HỌC. TẬP HỢP | 7 |
Bài 1. Mệnh đề toán học | 3 |
Bài 2. Tập hợp. Các phép toán trên tập hợp | 3 |
Bài tập cuối chương I | 1 |
CHƯƠNG II. BẤT PHƯƠNG TRÌNH VÀ HỆ BẤT PHƯƠNG TRÌNH BẬC NHẤT HAI ẨN | 6 |
Bài 1. Bất phương trình bậc nhất hai ẩn | 2 |
Bài 2. Hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn | 3 |
Bài tập cuối chương II | 1 |
Bước 3: Bạn tìm hiểu Chương I có bao nhiêu dạng bài tập, mỗi dạng phương pháp giải như thế nào?, những điểm cần lưu ý, lỗi sai thường gặp
Bước 4: Giải bài tập theo từng dạng, giải càng nhiều càng tốt, cứ mỗi bài bạn giải sai bạn sẽ phải xem hướng dẫn giải chi tiết từ đó so sánh chỗ sai của mình xem mình sai ở đâu? tại sao lại sai? trường hợp sai có bao nhiêu trường hợp?
Bước 5: Ghi chú lỗi sai vào sổ tay, nhớ liệt kê lỗi sai theo dạng toán
Bước 6: Cuối kỳ mình chuẩn bị kiểm tra giữa kỳ hoặc cuối kỳ thì lấy sổ tay ra đọc qua 1 lần và tiến hành giải đề, cứ lập lại liên tục trước khi thi sẽ giúp bạn tối đa hoá điểm số trong kỳ thi và đồng thời tránh rất nhiều lỗi sai mà mình đã gặp nếu gặp trong đề thi.
Đó là quá trình mình ôn thi NHƯNG hiện tại có 1 hệ thống giúp bạn quản lý sổ tay như phương pháp ở trên cực kỳ hiệu quả đó là EXAMON
Hệ thống luyện thi Examon được thiết kế giống phương pháp học ở trên tối ưu hoá sổ tay giúp bạn luyện tập hiệu quả hơn gấp 300%
Examon sẽ phân môn theo chương theo dạng toán mỗi một dạng toán sẽ có bài tập luyện, quá trình luyện của bạn sẽ được ghi vào sổ tay để AI Examon phân tích đánh giá bạn đang sai ở đâu, lỗi sai thường ở dạng bài tập nào? mức độ bài sai ở Nhận Biết - Thông Hiểu - Vận Dụng - Vận Dụng Cao từ đó Examon sẽ đề xuất các câu tương tự câu sai để bạn luyện tập đi luyện tập lại cứ như thế vòng lặp liên tục giúp học sinh cải thiện kỹ năng giải bài tập đồng thời bao quát tất cả các dạng toán thường sai tránh tối đa những sai sót lúc đi thi.
Ngoài ra hệ thống Examon định hướng học sinh học theo 3 tiêu chí:
1: Rèn luyện khả năng tự học: Tự học luôn là yếu tố quan trọng
2: Học kỹ năng tư duy giải bài: Hầu hết học sinh hiểu bài nhưng không cách nào diễn đạt cho bạn mình hiểu cái mình đang hiểu là do thiếu kỹ năng này
3: Học từ lỗi sai: Nên dành nhiều thời gian để khám phá lỗi sai của chính mình chính là phương pháp học nhanh nhất, học từ cái sai của mình và học từ cái sai của người khác là 1 kỹ năng rất cần thiết cho mọi sự phát triển.