Bài tập trắc nghiệm vận dụng bảng tuần hoàn hóa học
Học hóa phải đi đôi với việc làm bài tập, vậy nên sau khi có kiến thức về bảng tuần hoàn thì đừng quên luyện tập để giỏi hơn mỗi ngày bạn nhé.
Mục lục bài viết
Không sự khởi đầu nào dễ dàng, hóa học cũng vậy, nếu bạn đã nắm được kiến thức căn bản của bảng tuần hoàn hóa học thì điều cần làm bây giờ chính là luyện tập để ghi nhớ sâu hơn. Cùng Examon điểm qua một số dạng bài tập trắc nghiệm của bảng tuần hoàn hóa học để nâng cao điểm số của bản thân nha.
1. Mở đầu
- Dưới đây là 15 câu hỏi và đáp án ôn luyện cho bảng tuần hoàn hóa học lớp 10. Làm bài cùng Dicamon thôi.
Câu 1: Vị trí của nguyên tố X trong bảng tuần hoàn
Câu 1: Vị trí của nguyên tố X trong bảng tuần hoàn
Câu hỏi 1 :X là một nguyên tố nguyên tố p. Tổng số hạt trong nguyên tử của nguyên tố X là 40. Vị trí của X trong bảng tuần hoàn là
A. Ô 40 , chu kỳ 5 , nhóm IVB
B. Ô 14, chu kỳ 3, nhóm IIA.
C. Ô 13 , chu kỳ 3 , nhóm IIIA
D. Ô 15, chu kỳ 3, nhóm VA.
Đáp án và lời giải
Đáp án: C
Phương pháp giải:
Đối với các nguyên tố có \(Z \leq 82\) ta luôn có: \(1 \leq \frac{N}{Z} \leq 1,5\)
Lời giải chi tiết:
Tổng số hạt của X là \(40=\gt 2 Z+N=40=>N=40-2 Z\)
Đối với các nguyên tố có \(Z \leq 82\) ta luôn có: \(1 \leq \frac{N}{Z} \leq 1,5\)
\[\begin{array}{l}\rightarrow 1 \leq \frac{40-2 Z}{Z} \leq 1,5 \\\rightarrow Z \leq 40-2 Z \leq 1,5 Z \\11,43 \leq Z \leq 13,33 \\\rightarrow Z=12 \text { hoặc } Z=13\end{array}\]*Trường hợp 1:Với \(Z=12: X\) có cấu hình là \(1 s^{2} 2 s^{2} 2 p^{6} 3 s^{2}=>\) X là nguyên tố \(s=>\) loại
*Trường hợp 2 :Với \(Z=13: X\) có cấu hình là \(1 s^{2} 2 s^{2} 2 p^{6} 3 s^{2} 3 p^{1}=>\) X là nguyên tố \(p=>\) thỏa mãn đề bài
Vị trí của \(X\) :
- Chu kì 3 (do có 3 lớp e)
- Nhóm IIIA (do là nguyên tố p và có 3e lớp ngoài cùng)
Câu 2: Hai nguyên tố X,Y là
Câu 2: Hai nguyên tố X,Y là
Câu hỏi 2:Hai nguyên tố X và Y thuộc 2 ô liên tiếp trong bảng HTTH (cùng một chu kỳ). Tổng số hạt mang điện trong cả 2 nguyên tử \(X\) và Y là 66 hạt (biết \(\left.Z_{X}\lt Z_{Y}\right)\). Hai nguyên tố đó là:
A \(\mathrm{S}\) và \(\mathrm{Cl}\).
B \(\mathrm{P}\) và S.
C Cl và Ar.
D Si và \(P\).
Đáp án và lời giải
Đáp án: A
Phương pháp giải:
- Hai nguyên tố \(X\) và \(Y\) thuộc 2 ô liên tiếp trong bảng HTTH (cùng một chu kỳ) \(\left(Z_{X}\lt Z_{Y}\right): Z_{Y}-Z_{X}=1\)
- Tổng số hạt mang điện trong cả 2 nguyên tử \(X\) và \(Y\) là 66 hạt: \(2 Z_{X}+2 Z_{Y}\) \(=66\)
Lời giải chi tiết:
\(X\) và \(Y\) thuộc 2 ô liên tiếp trong HTTH và cùng 1 chu kì \(=\gt Z_{Y}-Z_{X}=1\) (1)Tổng số hạt mang điện trong cả 2 nguyên tử \(X\) và \(Z\) là \(66=>2 Z_{X}+2 Z_{Y}=\) \(66=>Z_{X}+Z_{Y}=33(2)\)
Giải hệ (1) và (2) \(=>Z_{Y}=17\) và \(Z_{X}=16\)
Câu 3: Tìm hai nguyên tố T và U
câu 3: Tìm hai nguyên tố T và U
Câu hỏi 3 :Hai nguyên tố T và U thuộc cùng một nhóm \(A\) và nằm ở 2 chu kỳ liên tiếp. Tổng số protron trong cả hai nguyên tử nguyên tố là 32 . Hai nguyên tố T và U lần lượt là \(\left(Z_{T}\lt Z_{U}\right)\) :
A Na và \(\mathrm{K}\).
B \(\mathrm{Mg}\) và Ca.
C O và S.
D \(\mathrm{F}\) và \(\mathrm{Cl}\).
Đáp án và lời giải
Đáp án: B
Phương pháp giải:
- Hai nguyên tố T và U thuộc cùng một nhóm A và nằm ở 2 chu kỳ liên tiếp \(\left(Z_{T}\lt Z_{U}\right)\) :\(+T H 1: Z_{U}-Z_{T}=8\)
\(+\mathrm{TH} 2: \mathrm{Z}_{\mathrm{U}}-\mathrm{Z}_{\mathrm{T}}=18\)
- Tổng số protron trong cả hai nguyên tử nguyên tố là \(32: Z_{U}+Z_{T}=32\)
Lời giải chi tiêt:
Tổng số proton của 2 nguyên tử là \(32=\gt Z_{U}+Z_{T}=32\)
T và U thuộc cùng 1 nhóm \(A\) và nằm ở 2 chu kì kế tiếp xảy ra 2 trường hợp
\(\mathrm{TH} 1: \mathrm{Z}_{U}-\mathrm{Z}_{\mathrm{T}}=8\)\(=>Z_{U}=20(C a)\) và \(Z_{T}=12(\mathrm{Mg})\)
Thóa mãn đề bài
\(\mathrm{TH} 2: \mathrm{Z}_{\mathrm{U}}-\mathrm{Z}_{\mathrm{T}}=18\)\(=>Z_{U}=25(M n)\) và \(Z_{T}=7(N)\)
U và T không thuộc cùng nhóm A (loại)
Câu 4: Nhận xét đúng
Câu 4: Nhận xét đúng
Câu hỏi 4 :\(X\) và \(Y\left(Z_{X}\lt Z_{Y}\right)\) là hai nguyên tố thuộc cùng một nhóm \(A\) và hai chu kì liên tiếp trong bảng tuần hoàn. Tổng số hạt proton của hai nguyên tử hai nguyên tố đó là 22. Nhận xét đúng về X,Y là
A. Đơn chất của \(X\) tác dụng được với đơn chất củaY.
B. Độ âm điện của Y lớn hơn độ âm điện củaX.
C. Hợp chất của X với hiđ̛o là phân tử phân cực.
D. Công thức oxit cao nhất của \(\mathrm{Y}\) là \(\mathrm{YO}_{3}\).
Đáp án và lời giải
Đáp án: C
Phương pháp giải:
- Hai nguyên tố X và Y thuộc cùng một nhóm A và nằm ở 2 chu kỳ liên tiếp \(\left(Z_{X}\lt Z_{Y}\right):\)\(+\mathrm{TH} 1: \mathrm{Z}_{\mathrm{Y}}-\mathrm{Z}_{X}=8\)\(+\mathrm{TH} 2: \mathrm{Z}_{Y}-\mathrm{Z}_{X}=18\)- Tổng số protron trong cả hai nguyên tử nguyên tố là \(22: Z_{Y}+Z_{X}=22\)
Lời giải chi tiết:
\(X\) và \(Y\) thuộc 2 chu kì liên tiếp trong nhóm \(A\)
=> Số proton của Y có thể hơn \(X 8\) hoặc 18 proton ( Do tổng số proton 2 nguyên tử 2 nguyên tố \(=22\) )
+ Nếu \(p_{X}+18=p_{Y}=>p_{X}=2(\mathrm{He}) ; p_{Y}=20(\mathrm{Ca})=>\) Loại.
+Nếu \(p_{X}+8=p_{Y}=>p_{X}=7 ; p_{Y}=15\)
=> X là Nito ; Y là Photpho.
=> Hợp chất X với Hidro là \(\mathrm{NH}_{3}\) là phân tử phân cực.
Câu 5: Nguyên tố X,Y thuộc nhóm nào
Câu 5: Nguyên tố X, Y thuộc nhóm nào
Câu hỏi 5 :Hai nguyên tố \(X\), Y thuộc cùng nhóm và ở hai chu kỳ liên tiếp nhau có tổng số số hiệu nguyên tử là 32. Vậy \(X, Y\) thuộc nhóm nào?
A. VIIA
B. IIIA
C. VIA.
D. IIA.
Đáp án và lời giải
Đáp án: D
Phương pháp giải:
- Hai nguyên tố \(X\) và Y thuộc cùng một nhóm \(A\) và nằm ở 2 chu kỳ liên tiếp \(\left(Z_{x}\lt Z_{\gamma}\right)\) :\(+\mathrm{TH} 1: \mathrm{Z}_{\mathrm{Y}}-\mathrm{Z}_{\mathrm{X}}=8\)
\(+\mathrm{TH} 2: Z_{Y}-Z_{X}=18\)
- Tổng số hiệu nguyên tử là \(22: Z_{Y}+Z_{X}=32\)
Lời giải chi tiết:
Giả sử \(\mathrm{px}\lt \mathrm{py}\), ta có \(\mathrm{px}+8=\mathrm{py}\)
\[\begin{array}{l}\Rightarrow p x+p x+8=32 \\\Rightarrow p x=12=\gt p y=20\end{array}\](Mg và Ca)
Câu 6: Vị trí của nguyên tố X
Câu 6: Vị trí của nguyên tố X
Câu hỏi 6 :Nguyên tử nguyên tố X có tổng số electron trong các phân lớp p là 8 . Vị trí của \(X\) trong bảng hệ thống tuần hoàn là :
A. \(X\) có số thứ tự 13, chu kì 3 , nhóm IIIA.
B. \(X\) có số thứ tự 14, chu kì 3, nhóm IVA.
C. \(X\) có số thứ tự 12 , chu kì 3 , nhóm IIA.
D. X có số thứ tự 15 , chu kì 3 , nhóm VA.
Đáp án và lời giải
Đáp án: B
Phương pháp giải:
Viết cấu hình e sao cho tổng e ở phân lớp p là 8 =>vị trí của X
Lời giải chi tiết:
Cấu hình e của X là \(1 s^{2} 2 s^{2} 2 p^{6} 3 s^{2} 3 p^{2}=>\) có \(14 e\) nên ở ô số 14=> có 4e lớp ngoài cùng => nhóm IV A
Có 3 lớp e = chu kì 3
Bộ đề ôn cấp tốc 30 ngày cùng Examon
Câu 7: Kết luận đúng
Câu 7: Kết luận đúng
Câu hỏi 7 :\(X\) và Y là hai nguyên tố thuộc hai nhóm \(A\) liên tiếp của cùng 1 chu kì. Biết \(Z_{X}\lt Z_{Y}\) và \(Z_{X}+Z_{Y}=31\). Y thuộc nhóm VIA. Kết luận nào sau đây là đúng với \(X\) và \(Y\) ?
A. \(X\) và \(Y\) đều là kim loại.
B. Ở trạng thái cơ bản Y có một electron độc thân.
C. Ở trạng thái cơ bản \(X\) có 3 electron độc thân.
D. Công thức oxit cao nhất của \(X\) là \(\mathrm{XO}_{2}\).
Đáp án và lời giải
Đáp án: C
Lời giải chi tiết:
\(X\) và Y là hai nguyên tố thuộc hai nhóm A liên tiếp của cùng 1 chu kì \(\rightarrow\) \(Z_{Y}-Z_{X}=1\)
Ta giải hệ: \(Z_{X}+Z_{Y}=31\) và \(Z_{Y}-Z_{X}=1 \rightarrow X\) là \(P\) và \(Y\) là \(S\)
Cấu hình e của S: \(1 s^{2} 2 s^{2} 2 p^{6} 3 s^{2} 3 p^{4}\)
Cấu hình e của P: \(1 s^{2} 2 s^{2} 2 p^{6} 3 s^{2} 3 p^{3}\)
- A sai vì \(X\), \(Y\) đều là phi kim
- B sai vì Y có 2 e độc thân
- C đúng
- \(\mathrm{D}\) sai vì công thức oxit cao nhất là \(\mathrm{P}_{2} \mathrm{O}_{5}\).
Câu 9: Nguyên tố X và Y là
Câu 9: Nguyên tố X và Y là
Câu hỏi 9 :Nguyên tử của nguyên tố X có tổng số electron trong các phân lớp p là 8. Nguyên tử của nguyên tố Y có tổng số hạt mang điện nhỏ hơn tổng số hạt mang điện của X là 12. Các nguyên tố X và Y là :
A. \(\mathrm{Mg}\) và Ca.
B. Si và O.
C. \(\mathrm{Al}\) và \(\mathrm{Cl}\)
D. Navà \(S\)
Đáp án và lời giải
Đáp án: B
Phương pháp giải:Viết cấu hình e của nguyên tử nguyên tố \(X\) dựa vào dữ kiện tổng số e phân lớp p là 8
\(=\gt\) nguyên tử nguyên tố X
\(=>\) nguyên tử nguyên tố Y
Lời giải chi tiết:
Cấu hình e của \(X: 1 s^{2} 2 s^{2} 2 p^{6} 3 s^{2} 3 p^{2}\)\(Z_{X}=14\) => X là Si
=> số hạt mang điện trong X là 28
=> Số hạt mang điện trong Y là \(16=>Z_{Y}=8\)
=> Y là Oxi
Câu 10: Cấu hình electron của nguyên tố X
Cấu 10: Cấu hình electron của nguyên tố X là
Câu hỏi 10 :Nguyên tố \(X\) thuộc loại nguyên tố d, nguyên tử của \(X\) có 5 electron hoá trị và lớp electron ngoài cùng thuộc lớp 4. Cấu hình electron của X là:
A. \(1 s^{2} 2 s^{2} 2 p^{6} 3 s^{2} 3 p^{6} 3 d^{3} 4 s^{2}\)
B. \(1 s^{2} 2 s^{2} 2 p^{6} 3 s^{2} 3 p^{6} 4 s^{2} 3 d^{3}\)
C. \(1 s^{2} 2 s^{2} 2 p^{6} 3 s^{2} 3 p^{6} 3 d^{5} 4 s^{2}\)
D. \(1 s^{2} 2 s^{2} 2 p^{2} 3 s^{3} 3 p 3 d^{10} 4 s^{2} 4 p^{3}\).
Đáp án và lời giải
Đáp án: A
Câu 11: Tìm hai nguyên tố
Câu 11: Tìm hai nguyên tố A và B
Câu hỏi 11:A và \(B\) là hai nguyên tố trong cùng một nhóm và ở hai chu kì liên tiếp trong bảng tuần hoàn. Tổng số hạt proton trong hạt nhân của \(A\) và \(B\) là 32. Hai nguyên tố đó là:
A. \(\mathrm{Mg}\) và \(\mathrm{Ca}\)
B. O và S.
C. \(\mathrm{N}\) và \(\mathrm{Si}\)
D. C và Si
Đáp án và lời giải
Đáp án: A
Phương pháp giải:Hai nguyên tố ở chu kì kế tiếp nhau trong bảng tuần hoàn có số hiệu nguyên tử hơn kém nhau 8 hoặc 18. HS xét từng trường hợp để tìm số hiệu nguyên tử
Lời giải chi tiết:
Do \(A, B\) thuộc cùng 1 nhóm và ở 2 chu kì liên tiếp\(=\gt Z_{A}-Z_{B}=2\) hoặc 8 hoặc 18 hoặc 32
\(=>\) Do \(Z_{A}+Z_{B}=32\)
Mà \(\mathrm{Z}_{\mathrm{A}}-\mathrm{Z}_{\mathrm{B}}=8\)\(=Z_{A}=20 ; Z_{B}=12=>\)
A là \(M g\) và \(B\) là \(C a\)
Câu 12: Vị trí của Zn trong bảng tuần hoàn
Câu 12: Vị trí của Zn trong bảng tuần hoàn
Câu 12: Cho cấu hình electron của \(Z n\). Vị trí của \(Z n \left[ A r \right ] 3 d^{10} 4 s^{2}\) trong bảng tuần hoàn là
A. Ô 29, chu kỳ 4, nhóm IIA.
B. Ô 30, chu kỳ 4, nhóm IIB.
C. Ô 30, chu kỳ 4, nhóm IIA.
D. Ô 31, chu kỳ 4, nhóm IIB.
Đáp án và lời giải
Đáp án: B
Câu 13: Số hiệu nguyên tử của nguyên tố X
Câu 13: Số hiệu nguyên tử của nguyên tố X
Câu 13: Ở trạng thái cơ bản, cấu hình electron lớp ngoài cùng của nguyên tử X là \(3 s^{2}\). Số hiệu nguyên tử của nguyên tố X là
A. 12 .
B. 13.
C. 11.
D. 14.
Đáp án và lời giải
Đáp án A
Lời giải chi tiết
Cấu hình e của X: \(\left.1 s^{2} 2 s^{2} 2 p^{6} 3 s^{2}\right)\)
Câu 14: Tổng số hạt p,n,e trong nguyên tử
Câu 14: Tổng số hạt p,n,e trong nguyên tử
Câu 14: Tổng số hạt \(p, n, e\) trong nguyên tử \({ }_{99}^{19} \mathrm{~F} \quad\) là
A. 19.
B. 28.
C. 30.
D. 32.
Đáp án và lời giải
Đáp án: B.
Lời giải chi tiết:
Số hạt \(p=e=9\)
Số \(n=A-P=19-9=10\).
Tổng số hạt \(\mathrm{p}+\mathrm{n}+\mathrm{e}=28\).
Câu 15: Tìm nguyên tố X,Y tương ứng
Câu 15: Tìm nguyên tố X,Y tương ứng
Câu 15: \(X\) và Y là 2 nguyên tố nằm trong 2 nhóm \(A\) kế tiếp nhau trong bảng tuần hoàn dạng ngắn. \(X\) thuộc nhóm VIIA. Tổng số hạt proton trong 2 hạt nhân của \(X\) và \(Y\) là 25 (biết \(Z_{X}\lt Z_{Y}\) ). Biết \(X\) tác dụng được với \(Y\). Các nguyên tố \(X\), Y tương ứng là:
A. Ne và \(P\)
B. O và Cl
C. Fvà S
D. \(\mathrm{N}\) và Ar
Đáp án và lời giải
Đáp án: C
Phương pháp giải:
Vì X thuộc nhóm VIIA nên Y thuộc nhóm VIA
Ta có: \(P_{X}+P_{Y}=25\)
Từ đó xác định được số hiệu nguyên tử của \(X\) và \(Y\) và xác định được tên của \(X\) và \(Y\).
Lời giải chi tiết:
Vì X thuộc nhóm VIIA nên Y thuộc nhóm VIA
Ta có: \(P_{X}+P_{Y}=25 \rightarrow X\) là \(F(Z=9)\) và \(Y\) là \(S(Z=16)\) hoặc \(X\) là \(C l(Z=17)\) và \(Y\) là \(O(Z=8)\)
Vì \(X\) tác dụng được với \(Y\) nên \(X\) là \(F\) và \(Y\) là \(S\).
2. Lời kết
Nếu bạn chưa đặt ra mục tiêu để học tập thì đây có thể là cơ hội cho bạn. Chinh phục bảng tuần hoàn hóa học và môn hóa cùng Examon để trở thành phiên bản tốt hơn của mình nhé. Cơ hội luôn đến với những người biết nỗ lực phấn đấu.
3. Chìa khóa chinh phục các bài thi
Đã bao giờ bạn tự hỏi tại sao việc luyện đề lại quan trọng đến vậy không? Rất nhiều bạn đã mắc sai lầm nghiêm trọng khi luyện đề: Không phải mọi bộ đề đều giống nhau.
Nhiều bạn vẫn thường tìm kiếm và làm những bộ đề cũ kỹ, lỗi thời trên mạng mà không biết rằng chúng có thể không phản ánh chính xác chương trình học hay xu hướng ra đề mới nhất. Điều này không chỉ khiến bạn mất thời gian mà còn có thể dẫn đến những hiểu lầm về năng lực thực sự của mình.
Luyện đề đúng cách là phương pháp để bạn có thể nhận diện các dạng bài tập thường gặp, nắm vững phương pháp giải quyết hiệu quả và từ đó, nâng cao kỹ năng giải đề của mình. Với hệ thống đề được cập nhật liên tục và chính xác, Examon sẽ giúp bạn:
- Nhận diện các dạng bài thi quan trọng.
- Luyện tập với các phương pháp làm bài tối ưu.
- Thành thạo kỹ năng giải đề, sẵn sàng cho mọi kỳ thi.
Dưới đây, Examon sẽ hướng dẫn bạn cách luyện đề hiệu quả với hệ thống đề của Examon:
- Bước 1: Tạo và Đăng nhập tài khoản Đầu tiên, các bạn cần có một tài khoản Examon. Chỉ với vài thao tác đăng ký nhanh chóng, bạn đã sẵn sàng cho hành trình chinh phục kiến thức!
- Bước 2: Tiếp theo, hãy chọn lớp học, môn học mà bạn muốn luyện và khu vực bạn đang sống để Examon cung cấp đề thi phù hợp nhất với bạn.
- Bước 3: Lựa chọn đề thi và Bắt đầu luyện, Examon có hai chế độ: Luyện tập để bạn làm quen và Thi thử để kiểm tra năng lực. Hãy chọn một đề thi phù hợp và bắt đầu luyện!
- Bước 4: Khi làm bài, hãy tập trung và nghiêm túc như thể bạn đang ở trong phòng thi thật sự. Đây là cơ hội để rèn luyện sự tự tin và kỹ năng giải quyết vấn đề của bạn.
- Bước 5: Nhận điểm và Phân tích kết quả sau khi hoàn thành, bạn sẽ nhận được điểm số ngay lập tức cùng với lời giải chi tiết cho từng câu hỏi, giúp bạn hiểu rõ mình cần cải thiện ở đâu.
Tham khảo ngay bộ đề được biên soạn đặc biệt bám sát 99.9% đề tham khảo kỳ thi THPT năm 2024 của Examon ngay!