Trong một ngày giông bão, xét một đám mây tích điện mang lượng điện tích âm có độ lớn 30 C đang ở độ cao 35 km so với mặt đất. Giả sử đám mây này có dạng đĩa tròn với bán kính \(0,8 \mathrm{~km}\). Xem như đám mây và mặt đất tương đương với 2 bản của một "tụ điện" phẳng với lớp điện môi giữa 2 bản là không khí. Cho biết, điện dung của tụ điện phẳng có thể được xác định bằng công thức:
\(C=\frac{\varepsilon S}{4 \pi k d} \quad \text { Trong đó: } \mathrm{k}=9.10^{9} \mathrm{~N} . \mathrm{m}^{2} / \mathrm{C}^{2} .\)\(\varepsilon\) : là hằng số điện môi của lớp điện môi giữa 2 bản tụ ( \(\varepsilon \approx 1\) với không khí).
\(\mathrm{S}\left(\mathrm{m}^{2}\right)\) : là diện tích của bản tụ.
\(\mathrm{D}(\mathrm{m})\) : là khoảng cách giữa 2 bản tụ.
c) Cường độ điện trường trong khoảng giữa đám mây và mặt đất là \(1,7.10^{\circ} \mathrm{V} / \mathrm{m}\)
A.
B.
Giải thích:
Cường độ điện trường trong khoảng giữa đám mây và mặt đất (giữa hai bản tụ) là:
\[E=U / d=\frac{5,9 \cdot 10^{10}}{\left(35 \cdot 10^{3}\right)} \approx 1,7 \cdot 10^{6} \mathrm{~V} / \mathrm{m}\]Câu hỏi này nằm trong: