Nguyên hàm và các dạng bài tập liên quan
Nếu các bạn vẫn đang thăc mắc về việc làm sao có thể thoát khỏi nỗi sợ nguyên hàm? Vậy hãy cùng Examon tìm hiểu và chinh phục nó nhé!
Mục lục bài viết
Trong chương trình toán 12, kiến thức nguyên hàm đóng một vai trò đặc biệt quan trọng. Với lượng kiến thức khổng lồ, bài tập đa dạng, cũng như trong những năm gần đây, nguyên hàm xuất hiện rất nhiều trong các đề thi THPT QG, trở thành thử thách rất lớn đối với các bạn học sinh lớp 12.
Chắc hẳn ai cũng một lần đặt ra những câu hỏi như: "Vậy phải làm sao để học tốt nguyên hàm? Phải làm sao để có thể hiểu và giải quyết được tất cả các bài tập, cũng nhưng nắm rõ được các tính chất của nó ?..."
Hiểu được tâm lý này của các bạn học sinh, Examon đã cố gắng tổng hợp, gói gọn, cô đọng nhất các phần kiến thức liên quan đến nguyên hàm. Giúp cho các bạn học sinh có thể nắm bắt, tiếp cận một cách dễ dàng nhất có thể
Vậy nên, thay vì cứ mãi chần chừ, lo lắng, về nỗi ám ảnh mà nguyên hàm mang lại, thì hãy cùng với Examon tìm hiểu và chinh phục các công thức, cũng như các dạng bài tập của nguyên hàm nhé!
1. Định nghĩa và tính chất nguyên hàm:
1.1. Định nghĩa:
Trong Toán học, nguyên hàm được kí hiệu là \(\mathrm{K}\) và được đinh nghĩa là khoảng hoặc đoạn hoặc nửa khoảng của số thực. Bởi thế, nguyên hàm liên quan trực tiếp đến hàm số.
Hàm số \(F(x)\) được gọi là nguyên hàm của hàm số \(f(x)\) trên \(K\) nếu \(F^{\prime}(x)=f(x)\) với mọi \(x \in K\).
Định li:
1) Nếu \(F(x)\) là một nguyên hàm của hàm số \(f(x)\) trên \(K\) thì với mỗi hằng số \(C\), hàm số \(G(x)=F(x)+C\) cũng là một nguyên hàm của \(f(x)\) trên \(K\).
2) Nếu \(F(x)\) là một nguyên hàm của hàm số \(f(x)\) trên \(K\) thì mọi nguyên hàm của \(f(x)\) trên \(K\) đều có dạng \(F(x)+C\), với \(C\) là một hằng số.
Do đó \(F(x)+C, C \in \mathbb{R}\) là họ tất cà các nguyên hàm của \(f(x)\) trên \(K\). Ký hiệu \(\int f(x) d x=F(x)+C\).
1.2. Tính chất:
- Nếu \(F(x)\) có đạo hàm thì: \(\int \mathrm{d}(\mathrm{F}(\mathrm{x}))=\mathrm{F}(\mathrm{x})+\mathrm{C}\) \(-\int \mathrm{kf}(\mathrm{x}) \mathrm{dx}=\mathrm{k} \int \mathrm{f}(\mathrm{x}) \mathrm{dx}\) với \(\mathrm{k}\) là hằng số khác 0 . \(-\int[f(x) \pm g(x)] d x=\int f(x) d x \pm \int g(x) d x\)
2. Công thức nguyên hàm:
2.1. Công thức nguyên hàm cơ bản:
1. \(\int d x=x+C\)
2. \(\int k d x=k x+C\)
3. \(\int x^{n} d x=\frac{x^{n+1}}{n+1}+C(n \neq-1)\)
4. \(\int \frac{1}{x} d x=\ln |x|+C(x \neq 0)\)
5. \(\int \frac{1}{x^{2}} d x=-\frac{1}{x}+C\)
6. \(\int \frac{1}{x^{n}} d x=-\frac{1}{(n-1) x^{n-1}}+C\)
7. \(\int e^{x} d x=e^{x}+C\)
8. \(\int a^{x} d x=\frac{a^{x}}{\ln a}+C(0\lt a \neq 1)\)
9. \(\int \cos x d x=\sin x+C\)
10. \(\int \sin x d x=-\cos x+C\)
11. \(\int \frac{1}{\cos ^{2} x} d x=\int\left(1+\tan ^{2} x\right) d x=\tan x+C\)
12. \(\int \frac{1}{\sin ^{2} x} d x=\int\left(1+\cot ^{2} x\right) d x=-\cot x+C\)
13. \(\int \frac{1}{2 \sqrt{x}} d x=\sqrt{x}+C\)
2.2. Công thức nguyên hàm mở rộng (a≠0):
14. \(\int(a x+b)^{\alpha} d x=\frac{1}{a} \frac{(a x+b)^{\alpha+1}}{\alpha+1}+C(\alpha \neq-1)\)
15. \(\int \frac{1}{a x+b} d x=\frac{1}{a} \ln |a x+b|+C\)
16. \(\int e^{a x+b} d x=\frac{1}{a} e^{a x+b}+C\)
17. \(\int \cos (a x+b) d x=\frac{1}{a} \sin (a x+b)+C\)
18. \(\int \sin (a x+b) d x=-\frac{1}{a} \cos (a x+b)+C\)
19. \(\int \frac{1}{\cos ^{2}(a x+b)} d x=\frac{1}{a} \tan (a x+b)+C\)
20. \(\int \frac{1}{\sin ^{2}(a x+b)} d x=-\frac{1}{a} \cot (a x+b)+C\)
21. \(\int \tan x \cdot d x=-\ln |\cos x|+C\)
\(\int \tan (a x+b) \mathrm{dx}=-\frac{1}{a} \ln |\cos (a x+b)|+C\)22
22. \(\cot x \cdot d x=\ln |\sin x|+C\)
\(\int \cot (a x+b) \mathrm{dx}=\frac{1}{a} \ln |\sin (a x+b)|+C\)
2.3. Công thức nguyên hàm nâng cao(a≠0):
\(\begin{array}{l}\int \frac{\mathrm{dx}}{a^{2}+x^{2}}=\frac{1}{a} \operatorname{arctg} \frac{x}{a}+c \\ \int \frac{\mathrm{dx}}{a^{2}-x^{2}}=\frac{1}{2 a} \ln \left|\frac{a+x}{a-x}\right|+c \\ \int \frac{\mathrm{dx}}{\sqrt{x^{2}+a^{2}}}=\ln \left(x+\sqrt{x^{2}+a^{2}}\right)+c \\ \int \frac{\mathrm{dx}}{\sqrt{a^{2}-x^{2}}}=\arcsin \frac{x}{|a|}+c \\ \int \frac{\mathrm{dx}}{x \sqrt{x^{2}-a^{2}}}=\frac{1}{a} \arccos \left|\frac{x}{a}\right|+c\end{array}\)
\(\begin{array}{l}\int \frac{\mathrm{dx}}{x \sqrt{x^{2}+a^{2}}}=-\frac{1}{a} \ln \left|\frac{a+\sqrt{x^{2}+a^{2}}}{x}\right|+c \\ \int \ln (a x+b) \mathrm{dx}=\left(x+\frac{b}{a}\right) \ln (a x+b)-x+c \\ \int \sqrt{a^{2}-x^{2}} \mathrm{dx}=\frac{x \sqrt{a^{2}-x^{2}}}{2}+\frac{a^{2}}{2} \arcsin \frac{x}{a}+c\end{array}\)\(\int \frac{\mathrm{dx}}{\sin (a x+b)}=\frac{1}{a} \ln \left|\tan \frac{a x+b}{2}\right|+c\)
\(\begin{array}{l}\int e^{a x} \cos b x \mathrm{dx}=\frac{e^{a x}(a \cos b x+b \sin b x)}{a^{2}+b^{2}}+c \\ \int e^{a x} \sin b x \mathrm{dx}=\frac{e^{a x}(a \sin b x-b \cos b x)}{a^{2}+b^{2}}+c\end{array}\)
3. Phương pháp tính nguyên hàm:
3.1. Phương pháp đổi biến số:
Định lí 1: Nếu \(\int f(u) d u=\mathrm{F}(\mathrm{u})+\mathrm{C}\) và \(\mathbf{u}=\mathrm{u}(\mathrm{x})\) là hàm số có đạo hàm liên tục thì
\[\int f(u(x)) u^{\prime}(x) d x=\mathrm{F}(\mathrm{u}(\mathrm{x}))+\mathrm{C}\]Hệ quả: Nếu \(\mathrm{u}=\mathrm{ax}+\mathrm{b}(\mathrm{a} \neq 0)\) thì ta có \(\int f(a x+b) d x=\frac{1}{a} F(a x+b)+C\)
3.2. Phương pháp nguyên hàm từng phần:
Định lí 2: Nếu hai hàm số \(\mathrm{u}=\mathrm{u}(\mathrm{x})\) và \(\mathrm{y}=\mathrm{y}(\mathrm{x})\) có đạo hàm liên tục trên \(\mathrm{K}\) thì
\(\int u(x) v^{\prime}(x) d x=\mathbf{u}(\mathbf{x}) \cdot \mathrm{v}(\mathbf{x})-\int u^{\prime}(x) v(x) d x\)
Hay \(\int u d v=u v-\int v d u\)
4. Các dạng bài tập nguyên hàm:
4.1. Dạng 1: Tìm nguyên hàm của hàm số
Phương pháp dùng định nghĩa và tính chất
+ Biến đổi các hàm số dưới dấu nguyên hàm về dạng tổng, hiệu của các biểu thức chứa \(\mathrm{x}\).
+ Đưa biểu thức chứa \(x\) về dạng cơ bản có trong bảng nguyên hàm.
+ Áp dụng các công thức nguyên hàm trong bảng nguyên hàm cơ bản.
Ví dụ minh họa:
\(\begin{array}{l}\int x(3 \sqrt{x}-2) d x \\ =\int(3 x \sqrt{x}-2 x) d x=\int\left(3 x^{\frac{3}{2}}-2 x\right) d x \\ =3 \frac{x^{\frac{5}{2}}}{\frac{5}{2}}-2 \frac{x^{2}}{2}+C=\frac{6}{5} x^{2} \sqrt{x}-x^{2}+C\end{array}\)
4.2. Dạng 2: Tìm nguyên hàm bằng phương pháp đổi biến số
Ví dụ minh họa:
\(\int \mathrm{e}^{\sin ^{2} x} \sin 2 \mathrm{x} d x\)
Đặt \(t=\sin ^{2} x\), suy ra \(d t=2 \sin x \cos d x\)
\[\Rightarrow \mathrm{dt}=\sin 2 \mathrm{xdx}\]Khi đó \(\int \mathrm{e}^{\sin ^{2} \mathrm{x}} \sin 2 \mathrm{x} d \mathrm{x}\)
\[\begin{array}{l}=\int \mathrm{e}^{\mathrm{t}} \mathrm{dt}=\mathrm{e}^{\mathrm{t}}+\mathrm{C} \\=\mathrm{e}^{\sin ^{2} \mathrm{x}}+C\end{array}\]
4.3. Dạng 3: Tim nguyên hàm bằng phương pháp từng phần
Với bài toán tìm nguyên hàm của các hàm số dạng tích (hoặc thương) của hai hàm số "khác lớp hàm" ta thường sử dụng phương pháp nguyên hàm từng phần theo công thức
\[\int u d v=u v-\int v d u\]Dưới đây là một số trường hợp thường gặp như thế (với \(P(x)\) là một đa thức theo ẩn \(x\) )
- Gặp \(\int f(x) \cdot \ln ^{n}(a x+b) d x\)
ta đặt \(\left\{\begin{array}{l}u=\ln ^{n}(a x+b) \\ d v=f(x) d x\end{array}\right.\)
- Gặp \(\int \mathrm{e}^{a x+b}\left[\begin{array}{l}\sin (m x+n) \\ \cos (m x+n)\end{array}\right] d x\)
ta đặt \(\left\{\begin{array}{l}u=e^{a x+b} \\ d v=\left[\begin{array}{l}\sin (m x+n) \\ \cos (m x+n)\end{array}\right] d x\end{array}\right.\)
Ví dụ minh họa:
\(\int x \sin x d x\)
Đặt \(\left\{\begin{array}{l}u=x \\ d v=\sin x d x\end{array} \Rightarrow\left\{\begin{array}{l}d u=d x \\ v=-\cos x\end{array}\right.\right.\).
\[F(x)=\int x \sin x d x=-x \cos x+\int \cos x d x=-x \cos x+\sin x+C\]4.4. Dạng 4: Tìm nguyên hàm của số hữu tỉ
Nếu bậc của tử số \(P(x) \geq\) bậc của mẫu số \(Q(x)\) thì chia đa thức
Nếu bậc của tử số \(P(x)\) < bậc của mẫu số \(Q(x)\) thì xem xét mẫu số và khi đó:
+ Nếu mẫu số phân tích được thành tích số, ta sẽ sử dụng đồng nhất thức để đưa về dạng tổng của các phân số.
Một số trường hợp đồng nhất thức thường gặp:
\(\begin{array}{l}\text { - } \frac{1}{(a x+m) \cdot(b x+n)} \\ =\frac{1}{a n-b m} \cdot\left(\frac{a}{a x+m}-\frac{b}{b x+n}\right) . \\ -\frac{m x+n}{(x-a) \cdot(x-b)}=\frac{A}{x-a}+\frac{B}{x-b} \\ =\frac{(A+B) \cdot x-(A b+B a)}{(x-a) \cdot(x-b)} \\ \Rightarrow\left\{\begin{array}{l}A+B=m \\ A b+B a=-n\end{array}\right.\end{array}\)
+ Nếu mẫu số không phân tích được thành tích số (biến đổi và đưa về dạng lượng giác.
Ví dụ minh họa:
\(\int \frac{x+1}{x-1} d x=\int\left(1+\frac{2}{x-1}\right) d x=\mathrm{x}+2 \ln |\mathrm{x}-1|+\mathrm{C}\)
4.5. Dạng 5: Tìm nguyên hàm thoả mãn điều kiện cho trước
Bước 1: Tìm nguyên hàm dựa vào những phương pháp đã biết:
- Sử dụng bảng nguyên hàm.
- Đối biến số
- Nguyên hàm từng phần
Bước 2: Dựa vào yêu cầu của bài toán tìm ra hằng số \(\mathrm{C}\) tương ứng.
Bước 3: Kết luận một nguyên hàm vừa tìm được.
Ví dụ minh họa:
Biết \(F(x)\) là một nguyên hàm của \(f(x)=x \sin 2 x\) và thỏa \(F(0)+F(\pi)=-\pi / 2\). Tính \(F(\pi / 4)\)
Lời giải:
Đặt \(\left\{\begin{array}{l}u=x \\ d v=\sin 2 x d x^{\prime}\end{array}\right.\)ta có \(\left\{\begin{array}{l}d u=d x \\ v=-\frac{1}{2} \cos 2 x^{\prime}\end{array}\right.\)
Khi đó
\(\int x \sin 2 x d x=-\frac{1}{2} x \cos 2 x+\frac{1}{2} \int \cos 2 x d x\)\(=-\frac{1}{2} x \cos 2 x+\frac{1}{4} \sin 2 x+C\)
Vậy \(F(x)=-\frac{1}{2} x \cos 2 x+\frac{1}{4} \sin 2 x+C\).
Ta có: \(F(0)+F(\pi)=C+\left(-\frac{\pi}{2}+C\right)=-\frac{\pi}{2}+2 C\).
Mà: \(F(0)+F(\pi)=-\frac{\pi}{2}\) nên \(C=0\)
Vậy: \(F\left(\frac{\pi}{4}\right)=\frac{1}{4}\)
5. Cùng Examon chinh phục sự thành công
Đã bao giờ bạn tự hỏi tại sao việc luyện đề lại quan trọng đến vậy không? Rất nhiều bạn đã mắc sai lầm nghiêm trọng khi luyện đề: Không phải mọi bộ đề đều giống nhau.
Nhiều bạn vẫn thường tìm kiếm và làm những bộ đề cũ kỹ, lỗi thời trên mạng mà không biết rằng chúng có thể không phản ánh chính xác chương trình học hay xu hướng ra đề mới nhất. Điều này không chỉ khiến bạn mất thời gian mà còn có thể dẫn đến những hiểu lầm về năng lực thực sự của mình.
Luyện đề đúng cách là phương pháp để bạn có thể nhận diện các dạng bài tập thường gặp, nắm vững phương pháp giải quyết hiệu quả và từ đó, nâng cao kỹ năng giải đề của mình. Với hệ thống đề được cập nhật liên tục và chính xác, Examon sẽ giúp bạn:
- Nhận diện các dạng bài thi quan trọng.
- Luyện tập với các phương pháp làm bài tối ưu.
- Thành thạo kỹ năng giải đề, sẵn sàng cho mọi kỳ thi.
Dưới đây, Examon sẽ hướng dẫn bạn cách luyện đề hiệu quả với hệ thống đề của Examon:
- Bước 1: Tạo và Đăng nhập tài khoản Đầu tiên, các bạn cần có một tài khoản Examon. Chỉ với vài thao tác đăng ký nhanh chóng, bạn đã sẵn sàng cho hành trình chinh phục kiến thức!
- Bước 2: Tiếp theo, hãy chọn lớp học, môn học mà bạn muốn luyện và khu vực bạn đang sống để Examon cung cấp đề thi phù hợp nhất với bạn.
- Bước 3: Lựa chọn đề thi và Bắt đầu luyện, Examon có hai chế độ: Luyện tập để bạn làm quen và Thi thử để kiểm tra năng lực. Hãy chọn một đề thi phù hợp và bắt đầu luyện!
- Bước 4: Khi làm bài, hãy tập trung và nghiêm túc như thể bạn đang ở trong phòng thi thật sự. Đây là cơ hội để rèn luyện sự tự tin và kỹ năng giải quyết vấn đề của bạn.
- Bước 5: Nhận điểm và Phân tích kết quả sau khi hoàn thành, bạn sẽ nhận được điểm số ngay lập tức cùng với lời giải chi tiết cho từng câu hỏi, giúp bạn hiểu rõ mình cần cải thiện ở đâu.
Tham khảo ngay bộ đề được biên soạn đặc biệt bám sát 99.9% đề tham khảo kỳ thi THPT năm 2024 của Examon ngay!